Nhà sản xuất
CSL Behring AG
Nhà tiếp thị
Unico Alliance
Thành phần
Mỗi mL: Protein huyết tương người 100mg [ít nhất 98% immunoglobulin G - IgG (immunoglobulin sản xuất từ huyết tương của người hiến); sự phân bổ của các phân nhóm IgG (giá trị trung bình): IgG1 67,8%, IgG2 28,7%, IgG3 2,3%, IgG4 1,2%; hàm lượng tối đa IgA là 25mcg/mL].
Tá dược: L-Proline, nước pha tiêm.
Mô tả
Dung dịch trong suốt đến màu hơi trắng đục và không màu đến vàng nhạt.
Privigen là dung dịch đẳng trương, với áp lực thẩm thấu 320 mOsmol/kg.
Giá trị pH của dung dịch sẵn để dùng là 4,6 đến 5,0 [4,8].
Privigen có chứa lượng vết của natri (≤ 1 mmol/L).
Privigen không chứa chất ổn định carbonhydrate (ví dụ: sucrose, maltose).
Dược lý
Nhóm dược lý lâm sàng: Huyết thanh miễn dịch và immunoglobulin: immunoglobulin miễn dịch người, dùng đường tĩnh mạch. Mã ATC: J06BA02.
Cơ chế hoạt động
Quá trình sản xuất Privigen bao gồm những bước sau: kết tủa ethanol của phân tách IgG huyết tương, theo sau bằng phân tách octanoic acid và ủ ở pH 4. Những bước làm tinh khiết tiếp theo bao gồm lọc sâu, điện di sắc ký, và bước vi lọc để có thể loại bỏ các phân tử kích thước 20 nm.
Privigen chứa chủ yếu immunoglobulin G (IgG) với phổ rộng của kháng thể còn nguyên vẹn chức năng với các tác nhân gây nhiễm trùng. Cả hai chức năng Fc và Fab của phân tử IgG được bảo tồn. Ái lực của phần Fab gắn kết các kháng nguyên đã được chứng minh bằng những phương pháp sinh học và sinh hóa. Chức năng Fc được kiểm tra với sự kích hoạt bổ thể và kích hoạt bạch cầu gián tiếp thụ thể của Fc. Sự ức chế miễn dịch do hoạt hóa bổ thể tạo phức hợp (“dọn dẹp tế bào chết”, một chức năng kháng viêm của IVIg) được bảo tồn trong Privigen. Privigen không dẫn đến sự kích hoạt không đặc hiệu của hệ thống bổ thể hay của prekallikrein.
Privigen chứa kháng thể immunoglobulin G hiện diện trong cơ thể bình thường. Nó được chiết xuất từ huyết tương của không quá 1.000 mẫu hiến. Sự phân bổ phân nhóm IgG gần như tương ứng với huyết tương người bình thường. Đủ liều Privigen có thể phục hồi ngưỡng IgG thấp về mức bình thường.
Cơ chế hoạt động trong các chỉ định khác liệu pháp thay thế chưa được làm sáng tỏ đầy đủ, nhưng có hiệu ứng điều hòa miễn dịch.
Hiệu quả lâm sàng
Tính an toàn và hiệu quả của Privigen được điều tra trong 5 nghiên cứu mở, tiền cứu, không đối chứng, đa trung tâm được thực hiện ở châu Âu (nghiên cứu ITP, PID và CIDP) và ở châu Âu và Mỹ (nghiên cứu PID). Những số liệu thêm về tính an toàn và hiệu quả được thu thập trong nghiên cứu mở, tiền cứu không đối chứng phạm vi mở rộng với những bệnh nhân PID được thực hiện tại Mỹ.
Trong nghiên cứu chủ chốt, 80 bệnh nhân từ 3 đến 69 tuổi bị PID được truyền Privigen ở liều trung bình 200‐888 mg/kg trọng lượng cơ thể mỗi 3 đến 4 tuần tối đa 1 năm. Trong điều trị này, nồng độ đáy IgG không thay đổi đạt được trong suốt thời gian điều trị, nồng độ trung bình từ 8,84 g/L đến 10,27 g/L. Tỉ lệ nhiễm khuẩn nặng cấp tính (aSBI) là 0,08 trên bệnh nhân trong 1 năm (trên 97,5% hạn mức tin cậy là 0,182).
Như trong nghiên cứu chủ chốt, liều Privigen được dùng trong nghiên cứu PID mở rộng trên tổng số 55 bệnh nhân (trong đó 45 bệnh nhân đã được điều trị trong nghiên cứu chủ chốt và 10 bệnh được tuyển chọn mới). Kết quả trong nghiên cứu chủ chốt đã xác nhận nồng độ đáy IgG trung bình (9,31 g/L đến 11,15 g/L) và tỉ lệ aSBI (0,018 trên bệnh nhân trong 1 năm và trên 97,5% khoảng tin cậy là 0,098).
57 bệnh nhân tuổi từ 15 đến 69 bị ITP mạn tính tham gia trong nghiên cứu ITP. Lượng tiểu cầu của họ ở mức khởi đầu là 20x109/L. Sau khi dùng Privigen ở liều 1 g/kg trong 2 ngày liên tục, lượng tiểu cầu đã tăng ít nhất 50x109/L trong vòng 7 ngày của truyền lần đầu ở 80,7% bệnh nhân. Trong 43% bệnh nhân, sự tăng này chỉ xảy ra sau 1 ngày, trước khi truyền lần thứ 2. Thời gian trung bình cho đến khi đạt lượng tiểu cầu này là 2,5 ngày. Ở những bệnh nhân đáp ứng với điều trị, lượng tiểu cầu được duy trì ≥ 50x109/L trong khoảng thời gian trung bình 15,4 ngày.
Trong nghiên cứu thứ hai về ITP, nghiên cứu trên những bệnh nhân có độ tuổi từ 18 đến 65 tuổi, ở 42 đối tượng (74%) số lượng tiểu cầu tăng ít nhất 1 lần đến ≥ 50x109/L trong vòng 6 ngày sau khi truyền lần đầu, cho thấy kết quả tốt trong khoảng mong đợi và tương tự tỉ lệ đáp ứng được báo cáo cho những IVIG khác cho chỉ định này (70%). Liều thứ 2 trên những đối tượng có số lượng tiểu cầu ≥ 50x109/L sau liều thứ nhất cho thấy hiệu quả tăng thêm tương ứng là lượng tiểu cầu tăng cao hơn và kéo dài hơn so với liều duy nhất. Ở những bệnh nhân có số lượng tiểu cầu < 50x109/L nhận liều truyền bắt buộc trong 3 ngày, lượng tiểu cầu trung bình thấp nhất (8,0x109/L) được ghi nhận là mức chuẩn. Ở nhóm này, 30% đối tượng được ghi nhận đáp ứng tiểu cầu sau liều bắt buộc thứ 2. Cho nên, rất khó tăng số lượng tiểu cầu với 1 lần truyền ở những bệnh nhân này.
Trong nghiên cứu về CDIP, một nghiên cứu nhãn hàng mở đa trung tâm về PRIMA (ảnh hưởng của Privigen trong nghiên cứu về khả năng tự chủ và vận động), những bệnh nhân CIDP (với hay không điều trị IVIg trước đó) được điều trị với liều khởi đầu 2 g/kg xong sau 2‐5 ngày tiếp theo bởi 6 liều duy trì 1 g/kg dùng trong 1‐2 ngày mỗi 3 tuần. Những bệnh nhân được điều trị trước đó đã bị ngưng IVIg cho đến khi những triệu chứng lâm sàng trở nên xấu hơn được xác định theo thang điểm INCAT (Nguyên nhân và Điều trị Bệnh viêm Thần kinh) trước khi điều trị với Privigen. Căn cứ 10 điểm điều chỉnh theo thang điểm INCAT về sự cải thiện ít nhất 1 điểm từ đường chuẩn đến khi điều trị tuần 25 đã ghi nhận ở 17/28 bệnh nhân (60,7%, 95% khoảng tin cậy 42,41-76,4), 9 bệnh nhân đã đáp ứng sau khi dùng liều khởi đầu đến điều trị và 16 bệnh nhân ở tuần 10.
Cộng đồng nhi khoa
Không có sự khác biệt về mặt dược động học giữa người lớn và trẻ em trong những bệnh nhân nghiên cứu.
Dược động lực học
Privigen có khả dụng sinh học hoàn toàn và ngay lập tức ở trong hệ tuần hoàn của người nhận sau khi truyền tĩnh mạch. Nó được phân bổ nhanh chóng tương ứng giữa huyết tương dịch ngoài mạch. Trạng thái cân bằng giữa khoang ngoại mạch và nội mạch đạt được sau khoảng 3 đến 5 ngày.
Những thông số dược động học của Privigen được xác định trong 2 nghiên cứu lâm sàng ở những bệnh nhân có hội chứng suy giảm miễn dịch nguyên phát (xem phần Hiệu quả lâm sàng). 25 bệnh nhân (tuổi từ 13 đến 69) trong nghiên cứu chủ chốt và 13 bệnh nhân (tuổi từ 9 đến 59) trong nghiên cứu mở rộng đã tham gia trong đánh giá dược động học (PK).
- xem Bảng 1.
Trong nhiên cứu chủ chốt thời gian bán thải trung bình của Privigen ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch nguyên phát 36,6 ngày và 31,1 ngày ở nhóm nghiên cứu mở rộng. Thời gian bán thải có thể thay đổi tùy theo từng bệnh nhân. Phức hợp IgG và IgG bị hủy trong tế bào của hệ lưới nội mô.
Cộng đồng nhi khoa
Không có sự khác biệt về các thông số dược lực học giữa người lớn và trẻ em trong những bệnh nhân nghiên cứu PID. Không có dữ liệu về những đặc tính dược lực học của trẻ ở những bệnh nhân CIDP.
Số liệu tiền lâm sàng
Tính an toàn của Privigen đã được điều tra trong những nghiên cứu tiền lâm sàng với đặc biệt liên quan đến tá dược L‐proline. L‐proline là một amino acid sinh lý không quan trọng. Những nghiên cứu ở chuột với L‐proline liều hàng ngày 1450 mg/kg không cho thấy bất kỳ bằng chứng của đột biến gien hay độc tính trên bào thai. Những nghiên cứu độc tính trên gien của L‐proline không cho thấy bất kỳ dấu hiệu bệnh nào.
Vài nghiên cứu báo cáo có liên quan tăng proline máu cho thấy sử dụng L‐proline kéo dài và liều cao có ảnh hưởng lên sự phát triển của não ở chuột non. Tuy nhiên, trong những nhiên cứu liều được thiết lập tương ứng những chỉ định lâm sàng của Privigen, không có sự ảnh hưởng lên phát triển của não được ghi nhận. Những nghiên cứu dược lý an toàn khác của L‐proline ở chuột lớn và chuột nhí không cho thấy rối loạn hành vi.
Immunoglobulin là thành phần tự nhiên của cơ thể người. Số liệu kiểm tra trên động vật về độc tính cấp và mạn và độc tính trên bào thai của immunoglobulin là không xác định cho những phản ứng giữa immunoglobulin từ những dạng không đồng nhất và những kháng thể với protein không đồng nhất. Trong những nghiên cứu dung nạp tại chỗ trên thỏ với Privigen dùng tĩnh mạch, quanh tĩnh mạch, động mạch và dưới da, sản phẩm đều dung nạp tốt.
Chỉ định/Công dụng
Điều trị thay thế ở người trưởng thành, trẻ nhỏ và thanh thiếu niên (từ 0-18 tuổi) trong các trường hợp:
- Hội chứng suy giảm miễn dịch nguyên phát (PID) như:
· Gammaglobulin máu thấp hay không có gammaglobulin bẩm sinh
· Suy giảm miễn dịch biến thiên thông thường
· Suy giảm miễn dịch phối hợp nghiêm trọng
· Hội chứng Wiskott-Aldrich
- U tủy hay bệnh bạch cầu dòng tế bào lympho mạn tính có gammaglobulin máu thấp thứ phát nghiêm trọng và nhiễm trùng tái phát.
- Trẻ em có AIDS bẩm sinh và nhiễm trùng tái phát.
- Giảm gamma-globulin trên bệnh nhân sau ghép tế bào gốc cơ quan tạo máu đồng loài dị gen (HSCT).
Điều hòa miễn dịch ở người trưởng thành, trẻ nhỏ và thanh thiếu niên (từ 0-18 tuổi) trong các trường hợp:
- Xuất huyết giảm tiểu cầu nguyên phát (ITP) ở trẻ em hay người lớn với nguy cơ xuất huyết hoặc trước khi can thiệp phẫu thuật để điều chỉnh số lượng tiểu cầu.
- Hội chứng Guillain-Barré.
- Bệnh Kawasaki.
- Viêm đa rễ thần kinh mất myelin mạn tính (CIDP).
Liều lượng & Cách dùng
LIỀU DÙNG
Liều và phác đồ điều trị phụ thuộc vào chỉ định. Trong điều trị thay thế liều có thể cần cá nhân hóa cho mỗi bệnh nhân tùy theo đáp ứng lâm sàng và dược lý. Những phác đồ liều sau là hướng dẫn.
Điều trị thay thế trong hội chứng suy giảm miễn dịch nguyên phát
Phác đồ liều phải đạt nồng độ đáy IgG (được đo trước lần truyền tiếp theo) ít nhất 5 đến 6 g/L. Cần khoảng thời gian 3 đến 6 tháng sau khi khởi đầu điều trị để đạt được sự cân bằng. Liều khởi đầu khuyến cáo từ 0,4 đến 0,8 g/kg trọng lượng cơ thể và được tiếp theo ít nhất 0,2 g/kg trọng lượng cơ thể mỗi 3 đến 4 tuần.
Liều cần để đạt nồng độ đáy 5-6 g/L là 0,2-0,8 g/kg/tháng. Khoảng cách liều khi đạt tình trạng ổn định trong khoảng từ 3-4 tuần. Nồng độ đáy phải đo lường để điều chỉnh liều và khoảng cách liều.
Điều trị thay thế trong bệnh u tủy hay bạch cầu dòng lympho mạn tính có giảm gammaglobulin máu thứ phát nghiêm trọng và nhiễm trùng tái phát; điều trị thay thế ở trẻ em có hội chứng AIDS bẩm sinh và nhiễm trùng tái phát
Liều khuyến cáo từ 0,2-0,4 g/kg mỗi 3-4 tuần.
Xuất huyết giảm tiểu cầu nguyên phát
Dùng điều trị cho đợt cấp, từ 0,8-1 g/kg trong 1 ngày, có thể lặp lại một lần trong khoảng 3 ngày, hay 0,4 g/kg mỗi ngày từ 2-5 ngày. Điều trị có thể lặp lại nếu xảy ra tái phát (xem phần Dược lý).
Hội chứng Guillain-Barré
Dùng 0,4 g/kg/ngày trong 5 ngày. Có rất ít kinh nghiệm ở trẻ em.
Bệnh Kawasaki
Phải truyền liều 1,6-2,0 g/kg chia thành những liều nhỏ từ 2-5 ngày hay 2,0 g/kg trong một liều đơn. Bệnh nhân phải được điều trị cùng với acetylsalicylic acid.
Bệnh viêm đa rễ thần kinh mất myelin mạn tính (CIDP)
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 2 g/kg cân nặng chia thành 2-5 ngày liên tục tiếp theo với liều duy trì 1 g/kg trong một ngày hoặc chia thành 2 ngày liên tục mỗi 3 tuần.
Liệu trình điều trị lâu hơn 24 tuần tùy thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân với liều duy trì. Liều duy trì thấp nhất có hiệu quả và phác đồ liều được điều chỉnh theo diễn tiến riêng lẻ của bệnh.
Giảm gamma-globulin trên bệnh nhân sau ghép tế bào gốc cơ quan tạo máu đồng loại dị gen (HSCT)
Liều được khuyến cáo là 0,2-0,4 g/kg cân nặng mỗi 3 đến 4 tuần. Nồng độ đáy IgG nên được duy trì trên 5 g/L.
Liều khuyến cáo được tóm tắt theo bảng 2.
- xem Bảng 2.
Sử dụng sản phẩm ở trẻ em
Trong nghiên cứu chủ chốt pha III ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch nguyên phát (n=80), 19 bệnh nhân từ 3-11 tuổi và 15 bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên và bao gồm 18 tuổi được điều trị. Trong một nghiên cứu mở rộng ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch nguyên phát (n=55), 13 bệnh nhân từ 3-11 tuổi và 11 từ 12-18 tuổi được điều trị.
Trong một nghiên cứu lâm sàng trên 57 bệnh nhân bị xuất huyết giảm tiểu cầu nguyên phát mạn tính, 2 bệnh nhi (15 và 16 tuổi) được điều trị. Không có yêu cầu điều chỉnh liều cho trẻ em trong 03 nghiên cứu này.
Những tài liệu báo cáo cho thấy immunoglobulin truyền tĩnh mạch hiệu quả trên trẻ em bị bệnh viêm đa rễ thần kinh mất myelin mạn tính (CIDP). Tuy nhiên, không có dữ liệu của Privigen về khía cạnh này.
PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG
Privigen phải được truyền tĩnh mạch.
Tốc độ truyền
Sản phẩm phải được truyền khởi đầu với tốc độ 0,3 mL/kg trọng lượng cơ thể/giờ (trong khoảng 30 phút). Nếu dung nạp tốt, tốc độ truyền có thể tăng từ từ đến 4,8 mL/kg/giờ. Ở những bệnh nhân có hội chứng suy giảm miễn dịch dung nạp tốt với điều trị thay thế với Privigen, tốc độ có thể tăng từ từ đến mức tối đa 7,2 mL/kg/giờ.
HƯỚNG DẪN VIỆC SỬ DỤNG VÀ CÁCH XỬ LÝ
Privigen là dung dịch sẵn để dùng. Sản phẩm phải được đưa về nhiệt độ phòng hay thân nhiệt trước khi sử dụng. Đường truyền có lỗ thông với đầu lọc tích hợp phải được dùng để truyền Privigen. Luôn luôn đâm vào chính giữa trong vùng được đánh dấu.
Nếu muốn pha loãng, phải dùng dung dịch glucose 5%. Để có dung dịch immunoglobulin 50 mg/mL (5%), Privigen 100 mg/mL (10%) phải được pha loãng với một thể tích tương đương dung dịch glucose 5%. Kỹ thuật vô trùng phải được tuân thủ nghiêm ngặt trong khi pha loãng Privigen.
Privigen không được pha với nước muối sinh lý. Tuy nhiên, rửa ống truyền sau đó với nước muối sinh lý thì được phép.
Dung dịch phải trong suốt hay hơi trắng đục. Không được sử dụng dung dịch khi bị mờ hay có cặn lắng.
Bất kỳ phần nào của sản phẩm hay vật liệu thải phải được tiêu hủy theo luật quy định.
Cảnh báo
Những tác dụng phụ nghiêm trọng nhất định có thể liên quan đến tốc độ truyền. Tốc độ truyền khuyến cáo được nêu trong phần Liều lượng và Cách dùng - Phương pháp sử dụng phải được tuân thủ nghiêm ngặt. Những bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ và giám sát cẩn thận cho bất kỳ triệu chứng nào trong suốt thời gian truyền.
Những tác dụng phụ nhất định có thể xảy ra khá thường xuyên:
· trong trường hợp tốc độ truyền cao,
· ở những bệnh nhân giảm gammaglobulin máu hay không có gammaglobulin máu, có hay không có thiếu hụt IgA,
· ở những bệnh nhân nhận immunoglobulin miễn dịch người lần đầu hoặc trong những trường hợp hiếm gặp, khi chuyển đổi sang một sản phẩm immunoglobulin miễn dịch người khác hoặc khi có khoảng thời gian dài kể từ lần truyền trước đó.
Những biến chứng tiềm ẩn có thể thường tránh khỏi nếu bảo đảm rằng những bệnh nhân:
· không nhạy cảm với immunoglobulin miễn dịch người bằng cách khởi đầu truyền chậm (0,3 mL/kg/giờ);
· được giám sát cẩn thận cho bất kỳ triệu chứng nào trong suốt thời gian truyền. Đặc biệt, những bệnh nhân chưa bao giờ sử dụng immunoglobulin miễn dịch người, chuyển đổi từ sản phẩm IVIg khác hay khi có khoảng thời gian dài từ lần truyền trước đó, phải được giám sát suốt lần truyền đầu tiên và những giờ đầu sau khi truyền để phát hiện những dấu hiệu phản ứng tiềm ẩn. Tất cả các bệnh nhân phải được giám sát ít nhất 20 phút sau khi dùng.
Khi có phản ứng phụ, bất kỳ tốc độ truyền nào cũng phải giảm hay ngưng truyền. Việc điều trị phải phụ thuộc vào tình trạng tự nhiên và mức độ nặng của phản ứng phụ.
Trong trường hợp sốc, điều trị chuẩn cho sốc phải được thực hiện.
Khi dùng liều cao hơn có thể liên quan với việc tăng tỷ lệ tác dụng không mong muốn. Do đó, nên xác lập liều thấp nhất có hiệu quả cho từng bệnh nhân và khi xác lập cần theo dõi định kỳ cẩn trọng.
Đối vối tất cả các bệnh nhân, dùng IVIg đòi hỏi phải cung cấp đủ nước trước khi bắt đầu truyền.
Phản ứng quá mẫn
Phản ứng quá mẫn thực sự rất hiếm. Chúng xảy ra ở những bệnh nhân có kháng thể kháng IgA.
IVIg không được chỉ định cho những bệnh nhân thiếu hụt IgA chọn lọc nơi sự thiếu hụt IgA là bất thường duy nhất.
Hiếm khi immunoglobulin miễn dịch người có thể gây ra tụt huyết áp với phản ứng dạng phản vệ, ngay cả ở những bệnh nhân đã dung nạp điều trị trước đó với immunoglobulin miễn dịch người.
Thiếu máu tán huyết
Rất hiếm gặp, những sản phẩm IVIg có thể chứa kháng thể nhóm máu mà có thể gây tán huyết và gây ra hiện tượng bao bọc những tế bào hồng cầu (RBC) bằng immunoglobulin trong lâm sàng, tạo ra phản ứng kháng globulin trực tiếp dương tính (Coombs’ test) và tán huyết. Thiếu máu tán huyết có thể khởi phát sau điều trị IVIg do gia tăng sự ẩn cư của các tế bào hồng cầu.
Vài trường hợp cá biệt của tán huyết liên quan suy thận hay rối loạn chức năng thận hay đông máu nội mạch lan tỏa trong vài trường hợp dẫn đến tử vong đã xảy ra.
Những yếu tố nguy cơ sau có liên quan với sự phát triển tán huyết: liều cao, bất kể đơn liều hay chia nhỏ cho nhiều ngày; nhóm máu A, B và AB (không phải nhóm máu O) kết hợp với tình trạng viêm. Cho đến hiện tại hiện tượng này được báo cáo chủ yếu ở các bệnh nhân nhóm máu A, B hay AB (không phải nhóm máu O) đang nhận liều cao cho những chỉ định không do suy giảm miễn dịch nguyên phát, khuyến cáo nên thận trọng ở các trường hợp này.
Tán huyết hiếm khi được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị thay thế do suy giảm miễn dịch nguyên phát.
Những bệnh nhân nhận IVIg phải được giám sát những dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của tán huyết. Nếu những dấu hiệu và/hay triệu chứng của tán huyết bộc lộ trong suốt hay sau khi truyền, việc ngừng điều trị với IVIg phải được xem xét bởi bác sĩ điều trị (xem phần Tác dụng ngoại ý).
Hội chứng viêm màng não vô trùng (AMS)
Hội chứng viêm màng não vô trùng đã được báo cáo xảy ra trong khi điều trị bằng IVIg.
Việc ngưng điều trị IVIg sẽ làm giảm hội chứng viêm màng não vô trùng trong vòng vài ngày mà không có di chứng. Hội chứng này thường khởi đầu trong vài giờ đến 2 ngày theo sau điều trị bằng IVIg. Những nghiên cứu dịch não tủy thường dương tính với tăng lympho trong dịch não tủy đến vài nghìn tế bào trong 1 mm3, phần lớn là chuỗi bạch cầu hạt và tăng ngưỡng protein đến vài trăm mg/dL.
Hội chứng viêm màng não vô trùng có thể xảy ra thường xuyên với điều trị IVIg liều cao (2 g/kg).
Bệnh huyết khối tắc mạch
Có bằng chứng lâm sàng về sự liên quan giữa dùng IVIg và hiện tượng huyết khối tắc mạch như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não (bao gồm đột quỵ), thuyên tắc phổi và thuyên tắc tĩnh mạch sâu được cho là có liên quan trong việc gia tăng độ nhầy của máu thông qua dòng chảy mạnh của immunoglobulin ở những bệnh nhân có nguy cơ. Vì thế sự cẩn trọng phải được hiện trong kê đơn và khi truyền IVIg ở những bệnh nhân béo phì và những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ gây huyết khối tồn tại trước đây (như cao tuổi, cao huyết áp, tiểu đường, tiền sử bệnh mạch máu hay những đợt huyết khối, rối loạn huyết khối tĩnh mạch mắc phải hay di truyền, có khoảng thời gian bất động kéo dài, mất máu nặng, bệnh gia tăng sự cô đặc máu).
Những bệnh nhân có nguy cơ phản ứng thuyên tắc do huyết khối, những sản phẩm IVIg phải được dùng ở tốc độ truyền thấp nhất và liều thấp nhất có thể.
Suy thận cấp
Những trường hợp suy thận cấp được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị IVIg. Trong hầu hết các trường hợp những yếu tố nguy cơ đã được nhận diện, như suy giảm chức năng thận tồn tại, tiểu đường, giảm thể tích máu, thừa cân, dùng thuốc gây độc thận cùng lúc hay trên 65 tuổi.
Trường hợp suy thận, việc ngưng truyền IVIg phải được cân nhắc.
Trong những báo cáo về suy thận cấp hay rối loạn chức năng thận có liên quan đến việc sử dụng nhiều sản phẩm IVIg được cấp phép, tỉ lệ những sản phẩm có chứa tá dược như sucrose, glucose và maltose những sản phẩm này chứa chất ổn định sucrose một tỷ lệ bất cân đối. Ở những bệnh nhân nguy cơ này, phải cân nhắc sử dụng sản phẩm IVIg không chứa sucrose. Privigen không chứa sucrose, maltose hay glucose.
Ở những bệnh nhân nguy cơ suy thận cấp, sản phẩm IVIg phải được truyền ở tốc độ thấp nhất và liều khả thi.
Tổn thương phổi cấp do truyền (TTPCDT)
Phù phổi không do tim có thể rất hiếm xảy ra khi điều trị những sản phẩm IVIg. TTPCDT đặc trưng bởi tình trạng nguy cấp phổi nghiêm trọng, phù phổi, giảm ôxy máu, chức năng thất trái bình thường, và sốt. Những triệu chứng điển hình xuất hiện trong vòng 1 đến 6 giờ khi điều trị.
Giám sát những bệnh nhân về những phản ứng ở phổi. TTPCDT có thể kiểm soát bằng trị liệu ô xy với hỗ trợ thông khí đầy đủ.
Thông tin an toàn về tác nhân có thể lây truyền bệnh
Privigen được sản xuất từ huyết tương người. Những biện pháp chuẩn để phòng ngừa nhiễm trùng từ việc sử dụng những sản phẩm y khoa chiết suất từ huyết tương hay máu người bao gồm lựa chọn người hiến, sàng lọc từng mẫu hiến và hồ huyết tương cho những đánh dấu đặc hiệu của nhiễm trùng và bao gồm những bước sản xuất hiệu quả để bất hoạt/loại bỏ các vi rút (xem phần Dược lý). Mặc dù vậy, khi dùng những sản phẩm y khoa chiết xuất từ huyết tương hay máu người, khả năng lây truyền những tác nhân gây nhiễm không thể hoàn toàn bị loại bỏ. Điều này cũng áp dụng cho những vi rút gây bùng phát dịch hay chưa được biết và những tác nhân gây bệnh khác.
Những biện pháp được thực hiện được xem như có hiệu quả đối với những vi rút có vỏ bọc như vi rút gây suy giảm miễn dịch mắc phải (HIV), vi rút gây viêm gan B (HBV), và vi rút gây viêm gan C (HCV), và những vi rút không có vỏ bọc như vi rút gây viêm gan A (HAV) và parvovirus B19.
Kinh nghiệm lâm sàng tái khẳng định rằng không có sự lây truyền vi rút HAV hay parvovirus B19 với immunoglobulin, và nó cũng cho thấy rằng hàm lượng kháng thể đóng góp phần quan trọng cho sự an toàn vi rút.
Mỗi khi dùng Privigen cho bệnh nhân, tên bệnh nhân và số lô sản xuất sản phẩm phải được lưu lại để duy trì sự kết nối giữa bệnh nhân và số lô sản xuất sản phẩm.
Hàm lượng natri
Privigen cơ bản là không chứa natri (Privigen có hàm lượng natri thấp ≤ 1 mmol/L).
Cộng đồng nhi khoa
Mặc dù dữ liệu còn hạn chế, nhưng những khuyến cáo, thận trọng và những yếu tố nguy cơ như trên cũng áp dụng cho nhóm nhi khoa.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị suy giảm bởi những tác dụng phụ liên quan Privigen. Những bệnh nhân trải qua những tác dụng phụ trong suốt thời gian điều trị phải chờ cho đến khi những tác dụng phụ này được xử lý trước khi lái xe hay vận hành máy móc.
Quá Liều
Quá liều có thể dẫn đến quá tải thể tích dịch và tăng độ nhớt máu, đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ, bao gồm những bệnh nhân lớn tuổi hay bệnh nhân có suy thận.
Chống chỉ định
Quá mẫn với thành phần hoạt tính hay tá dược.
Quá mẫn với những immunoglobulin người, chủ yếu ở những trường hợp rất hiếm là thiếu hụt IgA ở bệnh nhân có kháng thể kháng IgA.
Bệnh nhân có hàm lượng prolin máu cao. Bệnh nhân có hàm lượng prolin máu cao là một bệnh rất hiếm, chỉ ảnh hưởng đến vài gia đình trên thế giới.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Mang thai
Chưa có dữ liệu nghiên cứu lâm sàng có đối chứng về việc sử dụng Privigen cho phụ nữ mang thai. Vì thế sự thận trọng phải thực hiện khi dùng trong thai kỳ và thời gian cho con bú. Những sản phẩm IVIg cho thấy truyền qua nhau thai, và gia tăng suốt ba tháng cuối của thai kỳ.
Kinh nghiệm lâm sàng ở phạm vi rộng của immunoglobulin không cho thấy ảnh hưởng gây hại trong thai kỳ, hay trên bào thai và trẻ sơ sinh. Những nghiên cứu thử nghiệm của tá dược L-proline thực hiện trên động vật cho thấy không có tác dụng độc tính trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng lên sự phát triển của thai kỳ, phôi thai hay bào thai.
Cho con bú
Những immunoglobulin bài tiết qua sữa mẹ và có thể đóng góp sự bảo vệ trẻ sơ sinh khỏi những tác nhân gây bệnh xâm nhập qua đường niêm mạc.
Khả năng sinh sản
Kinh nghiệm lâm sàng của immunoglobulin không cho thấy những tác động gây hại lên khả năng sinh sản.
Tương tác
Những vắc xin từ vi rút sống làm giảm độc lực
Sau khi điều trị với immunoglobulin, những vắc xin từ vi rút sống làm suy yếu như sởi, quai bị, rubella, và thủy đậu, có thể bị làm suy yếu trong khoảng thời gian ít nhất từ 6 tuần và đến 3 tháng. Chỉ tiêm các vắc xin sống giảm độc lực sau khi dùng thuốc này ít nhất 3 tháng. Trong trường hợp chủng ngừa sởi, sự giảm hiệu quả có thể tồn tại đến 1 năm. Vì thế những bệnh nhân chủng ngừa sởi phải giám sát tình trạng kháng thể của họ.
Cộng đồng nhi khoa
Mặc dù dữ liệu còn hạn chế, nhưng những tương tác như trên cũng có thể xảy ra cho nhóm nhi khoa.
Tương kỵ
Sản phẩm này không được trộn lẫn với các thuốc khác cũng như nước muối sinh lý. Tuy nhiên, dung dịch glucose 5% thì được phép.
Ảnh hưởng lên kết quả xét nghiệm huyết thanh
Sau khi truyền immunoglobulin, sự tăng thoáng qua những kháng thể truyền thụ động khác nhau ở trong máu của bệnh nhân có thể dẫn đến những kết quả dương tính giả trong xét nghiệm huyết thanh. Những kháng thể truyền thụ động các kháng nguyên hồng cầu như A, B và D, có thể đưa đến những kết quả không chính xác của xét nghiệm huyết thanh về đồng loại kháng thể hồng cầu (ví dụ Coombs’ test), xác định lượng tế bào lưới, xét nghiệm haptoglobin.
Về tương tác với vắc xin vi rút sống làm suy yếu, xem phần Tương tác.
Tác dụng ngoại ý
Những tác dụng phụ như rùng mình ớn lạnh, nhức đầu, chóng mặt, sốt, nôn, phản ứng dị ứng, buồn nôn, đau khớp, huyết áp thấp, đau lưng nhẹ thỉnh thoảng có thể xảy ra khi truyền tĩnh mạch immunoglobulin của người bao gồm Privigen.
Hiếm khi immunoglobulin người kể cả Privigen có thể gây những phản ứng quá mẫn với tụt huyết áp bất thình lình và, trong vài trường hợp cá biệt, sốc phản vệ, ngay cả với bệnh nhân không có biểu hiện quá mẫn với điều trị trước đó.
Những trường hợp viêm màng não vô trùng và những trường hợp hiếm của phản ứng da tạm thời đã được nhận thấy sau khi dùng immunoglobulin của người bao gồm cả Privigen.
Phản ứng tán huyết đảo ngược đã được ghi nhận ở những bệnh nhân, đặc biệt là những bệnh nhân có nhóm máu A, B, và AB (không phải nhóm máu O) khi điều trị immunoglobulin. Hiếm, thiếu máu tán huyết mà cần phải truyền có thể khởi phát sau khi điều trị IVIg liều cao (xem phần Cảnh báo).
Sự tăng creatinine huyết thanh và/hay suy thận cấp đã được ghi nhận.
Vài trường hợp rất hiếm: tổn thương phổi do truyền và phản ứng thuyên tắc huyết khối như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, thuyên tắc phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu đã xảy ra.
Bảng tổng hợp những tác dụng không mong muốn
Năm nghiên cứu lâm sàng đã được thực hiện với Privigen theo thứ tự, hai cho những bệnh nhân suy giảm miễn dịch nguyên phát (PID) và hai cho những bệnh nhân xuất huyết giảm tiểu cầu nguyên phát (ITP) và một cho các bệnh nhân viêm đa rễ thần kinh mất myelin mạn tính (CIDP). Trong nghiên cứu bắt buộc với PID, 80 bệnh nhân đã tuyển chọn và điều trị với Privigen. Trong đó, 72 bệnh nhân hoàn tất 12 tháng điều trị. Trong nghiên cứu PID mở rộng, 55 bệnh nhân được tuyển chọn và điều trị với Privigen. Hai nghiên cứu ITP được thực hiện trên 57 và nghiên cứu CIDP trên 28 bệnh nhân.
Hầu hết các phản ứng dị ứng (ADRs) ghi nhận trong 5 nghiên cứu lâm sàng đều từ nhẹ đến trung bình.
Bảng 3 cho thấy và miêu tả khái quát những tác dụng phụ trong 5 nghiên cứu, phân loại theo hệ thống cơ quan bị tác dụng phụ của thuốc (SOC và ngưỡng được quy kết) và tần suất. Tần suất trên lần truyền được đánh giá theo định nghĩa: rất phổ biến (≥1/10), phổ biến (≥1/100 đến <1/10), hiếm (≥1/1.000 đến < 1/100).
Những tác dụng không mong muốn gặp phải khi lưu hành thuốc trong thị trường, tần suất báo cáo được phân loại như chưa được biết.
Trong mỗi nhóm tần suất, những tác dụng phụ biểu hiện theo mức độ trầm trọng giảm dần.
- xem Bảng 3.
Về độ an toàn với những tác nhân có thể lây truyền, xem phần Cảnh báo.
Cộng đồng nhi khoa
Trong những nghiên cứu lâm sàng của Privigen với bệnh nhi, tần suất và mức độ nghiêm trọng của những tác dụng phụ không khác biệt so với nhóm người lớn. Trong những báo cáo khi thuốc được lưu hành cho thấy tỉ lệ những ca tán huyết trong tất cả các báo cáo xảy ra ở trẻ em cao hơn người lớn. Vui lòng xem thêm phần Cảnh báo về chi tiết những yếu tố nguy cơ và cách kiểm soát.
Báo cáo những tác dụng không mong muốn nghi ngờ
Báo cáo những tác dụng không mong muốn nghi ngờ sau khi cấp phép lưu hành của sản phẩm y khoa là quan trọng. Nó cho phép tiếp tục giám sát sự cân bằng giữa nguy cơ/lợi ích của sản phẩm y khoa. Những cán bộ y tế được yêu cầu báo cáo bất kỳ những tác dụng không mong muốn nghi ngờ nào.
Bảo quản
Bảo quản thuốc ở 2-8°C. Không được để đông.
Giữ chai trong hộp bìa cứng để tránh ánh sáng mặt trời.
Privigen chỉ dùng một lần.
Bởi vì dung dịch không chứa chất bảo quản, Privigen phải được dùng ngay khi chai được mở.
Phân loại ATC
J06BA02
Trình bày/Đóng gói
Dung dịch truyền: hộp 1 chai 25mL, hộp 1 chai 50mL, hộp 1 chai 100mL, hộp 1 chai 200mL.
- Abacavir
- Abernil
- Abiiogran
- Acarbose
- ACC
- Acebutolol
- Acenocoumarol
- Acetate Ringer's
- Acetazolamide
- Acetylcystein
- Acetylsalicylic acid
- Aciclovir
- Acid acetylsalicylic
- Acid aminocaproic
- Acid ascorbic
- Acid boric
- Acid chenodeoxycholic
- Acid ethacrynic
- Acid folic
- Acid fusidic
- Acid iopanoic
- Acid ioxaglic
- Acid nalidixic
- Acid pantothenic
- Acid para-aminobenzoic
- Acid salicylic
- Acid tranexamic
- Acid valproic
- Acid zoledronic
- Acitretin
- Aclasta
- Aclon
- Actapulgite
- Actelsar
- Actelsar HCT
- Actemra
- Actilyse
- Acular
- Acupan
- Acuvail
- Acyclovir STADA
- Acyclovir STADA Cream
- Adalat
- Adenosin
- Adenosin Ebewe
- Adipiodon
- Advagraf
- Aerius
- Afinitor
- Agicarvir
- Agifovir-E
- Agilosart
- Agilosart-H
- Agimepzol
- Agimosarid
- Agimstan
- Agimstan-H
- Agiremid
- Agivastar
- Aibezym
- Air-X
- Alaxan
- Albendazol
- Albiomin
- Albumin
- Albumin người Grifols 20%
- Albuminar
- AlbuRx
- Albutein
- Alcuronium chloride
- Aldesleukin
- Alendronat
- Alertin
- Alfa-Lipogamma 600 Oral
- Alfuzosin hydrochlorid
- Algotra
- Alimemazin
- Alimta
- Allipem
- Allopurinol
- Allopurinol STADA
- Aloxi
- Alprazolam
- Alpha Chymotrypsin
- Alpha tocopherol
- Alphachymotrypsin Glomed
- Alphagan-P
- Aluvia
- Alzental
- Amaryl
- Ambroco
- Ambroxol
- Amcinol-Paste
- Amigold
- Amikacin
- Aminocaproic acid
- Aminoleban
- Aminoleban Oral
- Aminosteril N-Hepa
- Amiparen
- Amitriptyline
- Amiyu
- Amlodipine
- Amlor
- Amoxicillin
- Amoxicillin & clavulanate
- Ampicillin
- Amquitaz
- Anaferon for children
- Anargil
- Anaropin
- Andriol Testocaps
- Anepzil
- Anyfen
- Apaisac
- Apidra SoloStar
- Apitim 5
- Aprovel
- Aquaphil
- Arcalion
- Arcoxia
- Aricept Evess
- Arimidex
- Arnetine
- Artrodar
- A-Scabs
- Ascorbic acid
- Asperlican/Candinazol
- Aspilets EC
- Aspirin
- Asthmatin
- Atelec
- Atocib 120
- Atocib 90
- Atosiban PharmIdea
- Atozet
- Attapulgite
- Atussin
- Atropin
- Augbactam
- Augmentin Sachet
- Augmentin SR
- Augmentin Tablets
- Augmex
- Avamys
- Avastin
- Avelox Dịch truyền
- Avelox Viên nén
- Avodart
- Axcel Cefaclor-125 Suspension
- Axcel Cetirizine Syrup
- Axcel Chlorpheniramine
- Axcel Dexchlorpheniramine
- Axcel Dicyclomine-S Syrup
- Axcel Diphenhydramine Paediatric Syrup
- Axcel Erythromycin ES
- Axcel Eviline
- Axcel Fungicort Cream
- Axcel Fusidic acid Cream
- Axcel Fusidic acid-B Cream
- Axcel Hydrocortisone Cream
- Axcel Lignocaine 2% Sterile Gel
- Axcel Loratadine
- Axcel Miconazole Cream
- Axcel Paracetamol
- Axcel Urea Cream
- Axitan
- Azenmarol
- Azicine
- Aziphar
- Azithromycin