Nhà sản xuất
Agimexpharm
Thành phần
Agilosart 12.5 Mỗi viên: Losartan kali 12,5mg.
Agilosart Mỗi viên: Losartan kali 25mg hoặc 50mg.
Agilosart 100 Mỗi viên: Losartan kali 100mg.
Mô tả
Agilosart 12.5: Viên nén tròn, bao phim màu vàng, hai mặt trơn, đường kính 6,0 mm.
Agilosart 100: Viên nén hình oval, bao phim màu hồng, một mặt trơn, một mặt có 1 vạch ngang, kích thước 6,5 mm x 12,5 mm.
Dược lực học
Losartan là chất đầu tiên của nhóm thuốc chống tăng huyết áp mới, đó là một chất đối kháng thụ thể (typ AT1) angiotensin II.
Angiotensin II, tạo thành từ angiotensin I trong phản ứng do enzym chuyển angiotensin (ACE) xúc tác, là một chất co mạch mạnh; đó là hormon kích hoạt mạch chủ yếu của hệ thống renin-angiotensin, và là một thành phần quan trọng trong sinh lý bệnh học của tăng huyết áp. Angiotensin II cũng kích thích vỏ tuyến thượng thận tiết aldosteron.
Losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính chẹn tác dụng co mạch và tiết aldosteron của angiotensin II bằng cách ngăn cản có chọn lọc angiotensin II, không cho gắn vào thụ thể AT1 có trong nhiều mô (ví dụ cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận). Trong nhiều mô, cũng thấy có thụ thể AT2 nhưng không rõ thụ thể này có liên quan gì đến điều hòa tim mạch hay không. Cả losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính đều không biểu lộ tác dụng chủ vận cục bộ ở thụ thể AT1 và đều có ái lực với thụ thể AT1 lớn hơn nhiều (khoảng 1000 lần) so với thụ thể AT2.
Losartan là một chất ức chế cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT1. Chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc mạnh hơn từ 10 đến 40 lần so với losartan, tính theo trọng lượng và là một chất ức chế không cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT1. Các chất đối kháng angiotensin II cũng có các tác dụng huyết động học như các chất ức chế ACE, nhưng không có tác dụng không mong muốn phổ biến của các chất ức chế ACE là ho khan.
Dược động học
Sau khi uống, losartan hấp thu tốt và chuyển hóa bước đầu nhiều qua gan nhờ các enzym cytochrom P450 (CYP2C9 và CYP3A4). Khả dụng sinh học của losartan xấp xỉ 33%. Khoảng 14% liều losartan uống chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính, chất này đảm nhiệm phần lớn tính đối kháng thụ thể angiotensin II. Nửa đời thải trừ của losartan khoảng 2 giờ, và của chất chuyển hóa khoảng 6-9 giờ. Nồng độ đỉnh trung bình của losartan đạt trong vòng 1 giờ, và của chất chuyển hóa có hoạt tính trong vòng 3-4 giờ.
Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều liên kết nhiều với protein huyết tương (>98%), chủ yếu là albumin và chúng không qua hàng rào máu - não. Thể tích phân bố của losartan khoảng 34 lít và của chất chuyển hóa có hoạt tính khoảng 12 lít. Độ thanh thải toàn phần trong huyết tương của losartan là khoảng 600 mL/phút và của chất chuyển hóa có hoạt tính là 50 mL/phút; độ thanh thải của chúng ở thận tương ứng với khoảng 75 mL/phút và 25 mL/phút.
Sau khi uống losartan ghi dấu 14C, thu lại khoảng 35% độ phóng xạ trong nước tiểu và khoảng 60% trong phân.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
- Ở những bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp, nồng độ losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó trong huyết tương về cơ bản không khác biệt gì so các chất được tìm thấy ở những bệnh nhân cao huyết áp còn trẻ.
- Ở bệnh nhân nữ tăng huyết áp, nồng độ losartan trong huyết tương cao gấp 2 lần ở bệnh nhân nam tăng huyết áp, trong khi nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính không khác nhau giữa hai nhóm đối tượng.
- Ở bệnh nhân xơ gan
· từ nhẹ đến vừa, diện tích dưới đường cong (AUC) của losartan và của chất chuyển hóa có hoạt tính cao hơn, tương ứng, gấp 5 lần và 2 lần so với ở người bệnh có gan bình thường.
· do rượu, nhẹ và trung bình, nồng độ losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó sau khi uống cao hơn so với người tình nguyện nam còn trẻ lần lượt là 5 và 1,7 lần.
- Nồng độ losartan trong huyết tương không thay đổi ở các bệnh nhân có thanh thải creatinin >10 mL/phút.
- So với bệnh nhân có chức năng thận bình thường, AUC của losartan cao hơn gấp 2 lần bệnh nhân thẩm tách máu.
- Nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương không thay đổi ở bệnh nhân suy thận và bệnh nhân thẩm tách máu. Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính E-3174 đều không thải trừ được bằng cách thẩm tách máu.
Bệnh nhân là trẻ em
Dược động học của losartan đã được khảo sát ở bệnh nhi tăng huyết áp từ >1 tháng đến <16 tuổi với liều uống khoảng 0,54-0,77 mg/kg dùng 1 lần/ngày (liều trung bình).
Các kết quả cho thấy chất chuyển hóa có hoạt tính được thành lập trong tất cả các nhóm tuổi. Kết quả cho thấy các thông số dược động học của losartan gần như tương tự sau khi uống thuốc ở trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi, trẻ em ở lứa tuổi mẫu giáo, tuổi đến trường và thanh thiếu niên. Các thông số dược động học đối với chất chuyển hóa khác nhau ở mức độ lớn hơn giữa các nhóm tuổi. Khi so sánh trẻ em ở lứa tuổi mẫu giáo với trẻ vị thành niên, những khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Thời gian và nồng độ tiếp xúc thuốc ở trẻ sơ sinh/trẻ mới biết đi tương đối cao.
Chỉ định/Công dụng
Agilosart 12.5
· Điều trị tăng huyết áp ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi: Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác (ví dụ thuốc lợi tiểu thiazid). Nên dùng losartan cho người bệnh không dung nạp được các chất ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE).
· Điều trị suy tim: Losartan có thể sử dụng trong phối hợp điều trị suy tim.
· Điều trị bệnh thận do đái tháo đường.
Agilosart
· Điều trị tăng huyết áp: Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác (thí dụ thuốc lợi tiểu thiazid). Nên dùng Losartan cho người bệnh không dung nạp được các chất ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE).
· Losartan đang được thử nghiệm trong điều trị suy tim. Đây là lợi điểm lớn của các loại đối kháng thụ thể angiotensin, nên cũng có thể dùng điều trị suy tim giống như các chỉ định của thuốc ức chế ACE.
Agilosart 100
· Điều trị tăng huyết áp ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi: Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác (ví dụ thuốc lợi tiểu thiazid). Nên dùng losartan cho người bệnh không dung nạp được các chất ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE).
· Điều trị bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường typ II bị tăng huyết áp có protein niệu ≥0,5 g/ngày.
· Giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân tăng huyết áp kèm theo phì đại thất trái.
Liều lượng & Cách dùng
Liều dùng
Agilosart 12.5/Agilosart
Điều trị tăng huyết áp
Người lớn
Liều dùng tùy thuộc từng người bệnh và phải điều chỉnh theo đáp ứng huyết áp.
Liều khởi đầu thường dùng cho người lớn là 50 mg mỗi ngày; có thể dùng liều khởi đầu thấp hơn (thí dụ 25 mg mỗi ngày) cho người bệnh có khả năng mất dịch trong lòng mạch, kể cả người đang dùng thuốc lợi tiểu hoặc suy gan.
Liều duy trì thông thường là 25-100 mg, uống một lần hoặc chia làm 2 lần mỗi ngày.
Không cần phải thay đổi liều cho người bệnh cao tuổi hoặc người suy thận, kể cả người đang thẩm phân máu.
Nói chung, nếu không kiểm soát được huyết áp với liều đã dùng, thì cách 1-2 tháng một lần phải điều chỉnh liều lượng thuốc chống tăng huyết áp.
Nếu dùng losartan đơn độc mà không kiểm soát được huyết áp, có thể thêm thuốc lợi tiểu liều thấp. Hydroclorothiazid chứng tỏ có tác dụng cộng lực. Có thể dùng losartan cùng với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Không được phối hợp losartan với các thuốc lợi tiểu giữ kali, do nguy cơ tăng kali huyết.
Trẻ em >6 tuổi
Trẻ em cân nặng từ >20kg đến <50kg: Liều khuyến cáo là 25 mg/lần/ngày, trường hợp đặc biệt liều có thể được tăng lên đến tối đa là 50 mg/lần/ngày. Liều dùng nên được điều chỉnh theo đáp ứng huyết áp.
Trẻ em cân nặng từ 50kg trở lên: Liều thông thường là 50 mg/lần/ngày.
Không dùng losartan ở trẻ em bị suy gan hoặc có độ lọc cầu thận < 30mL/phút/1,73m2.
Điều trị suy tim
Bệnh nhân trên 60 tuổi, liều khởi đầu 12,5 mg/lần/ngày. Nếu chưa thấy đáp ứng thì tăng gấp đôi liều sau mỗi tuần đến liều duy trì 50 mg/lần/ngày.
Điều trị bệnh thận do đái tháo đường
50 mg/lần/ngày, có thể tăng đến 100 mg/lần/ngày tùy theo huyết áp.
Agilosart 100
Điều trị tăng huyết áp
Người lớn
Liều dùng tùy thuộc từng người bệnh và phải điều chỉnh theo đáp ứng huyết áp.
Liều khởi đầu và duy trì thường dùng cho người lớn là 50 mg mỗi ngày.
Hiệu quả điều trị tăng huyết áp tối đa đạt được 3-6 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Một số bệnh nhân có thể đạt hiệu quả tốt hơn với liều tăng lên 100 mg 1 lần/ngày (vào buổi sáng).
Nói chung, nếu không kiểm soát được huyết áp với liều đã dùng, thì cách 1-2 tháng một lần phải điều chỉnh liều lượng thuốc chống tăng huyết áp.
Nếu dùng losartan đơn độc mà không kiểm soát được huyết áp, có thể thêm thuốc lợi tiểu liều thấp. Hydroclorothiazid chứng tỏ có tác dụng cộng lực. Có thể dùng losartan cùng với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Không được phối hợp losartan với các thuốc lợi tiểu giữ kali, do nguy cơ tăng kali huyết.
Bệnh nhân là trẻ em
Hiệu quả và an toàn của losartan trong điều trị tăng huyết áp ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 6-16 tuổi còn hạn chế. Các dữ liệu hạn chế về dược động học đối với trẻ em trên 1 tháng có sẵn.
Agilosart 100 không phù hợp cho trẻ em <50kg.
Đối với trẻ em >50kg, liều thông thường là 50 mg mỗi ngày. Trong trường hợp ngoại lệ có thể điều chỉnh đến liều tối đa 100 mg một lần hàng ngày. Các liều trên 1,4 mg/kg (hoặc vượt hơn 100 mg) hàng ngày chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân là trẻ em.
Losartan không được khuyến cáo ở trẻ em dưới 6 tuổi vì dữ liệu có sẵn đối với nhóm bệnh nhân này còn hạn chế.
Không dùng losartan ở trẻ em bị suy gan hoặc có độ lọc cầu thận <30mL/phút/1,73m2 vì không có dữ liệu.
Điều trị bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường typ II bị tăng huyết áp có protein niệu ≥0,5 g/ngày
Liều khởi đầu thường dùng là 50 mg 1 lần/ngày. Có thể tăng liều lên 100 mg dùng 1 lần/ngày tùy theo đáp ứng huyết áp từ thời điểm 1 tháng sau khi bắt đầu điều trị. Losartan có thể được dùng cùng với các thuốc hạ huyết áp khác (ví dụ: Thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn kênh calci, thuốc chẹn alpha hoặc beta, và các thuốc tác động trung ương khác) cũng như với insulin và các thuốc hạ đường huyết khác thường dùng (ví dụ: Các sulfonylurea, glitazon và chất ức chế glucosidase).
Giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân tăng huyết áp kèm theo phì đại thất trái
Liều khởi đầu thường dùng là 50 mg/ngày/lần. Có thể dùng thêm liều thấp hydroclorothiazid và/hoặc tăng liều losartan lên 100 mg/ngày/lần tùy theo đáp ứng huyết áp của bệnh nhân.
Bệnh nhân suy thận và đang thẩm phân máu
Không cần điều chỉnh liều khởi đầu ở bệnh nhân suy thận và đang thẩm phân máu.
Bệnh nhân suy gan
Có thể xem xét dùng liều thấp hơn ở bệnh nhân suy gan. Nên dùng chế phẩm có hàm lượng losartan phù hợp. Không có kinh nghiệm điều trị đối với bệnh nhân suy gan nặng. Vì thế chống chỉ định dùng losartan cho bệnh nhân suy gan nặng.
Người cao tuổi
Agilosart 100 không thích hợp để bắt đầu điều trị cho bệnh nhân cao tuổi (>75 tuổi).
Cách dùng
Có thể uống losartan khi đói hay no.
Khi một lần quên không dùng thuốc
Uống liều bị quên ngay lúc nhớ ra. Nếu liều đó gần với lần dùng thuốc tiếp theo, bỏ qua liều bị quên và tiếp tục uống thuốc theo đúng thời gian qui định. Không dùng 2 liều cùng lúc. Không thay đổi liều hoặc ngưng thuốc.
Quá Liều
Dữ liệu về quá liều ở người còn hạn chế.
Biểu hiện về quá liều có thể hay gặp nhất có lẽ là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh; cũng có thể gặp nhịp tim chậm do kích thích thần kinh đối giao cảm (dây thần kinh phế vị).
Nếu hạ huyết áp triệu chứng xảy ra, phải điều trị hỗ trợ. Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều không thể loại bỏ được bằng thẩm phân máu.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với losartan hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Agilosart 12.5/Agilosart 100
Phụ nữ có thai.
Người suy gan nặng.
Người suy thận có creatinin máu ≥250 mmol/lít hoặc kali huyết ≥5 mmol/lít hoặc hệ số thanh thải creatinin ≤30 mmol/lít/phút.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Dùng các thuốc tác dụng trực tiếp lên hệ thống renin-angiotensin trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ có thể gây ít nước ối, hạ huyết áp, vô niệu, thiểu niệu, biến dạng sọ mặt và tử vong ở trẻ sơ sinh. Mặc dù, việc chỉ dùng thuốc ở ba tháng đầu của thai kỳ chưa thấy có liên quan đến nguy cơ cho thai nhi, nhưng dù sao khi phát hiện có thai, phải ngừng losartan càng sớm càng tốt.
Thời kỳ cho con bú
Không biết losartan có tiết vào sữa mẹ hay không, nhưng có những lượng đáng kể losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc trong sữa của chuột cống. Do tiềm năng có hại cho trẻ nhỏ đang bú mẹ, phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Tương tác
Losartan không ảnh hưởng đến dược động học của digoxin uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Uống losartan cùng với cimetidin làm tăng diện tích dưới đường cong (AUC) của losartan khoảng 18%, nhưng không ảnh hưởng đến dược động học của chất chuyển hóa có hoạt tính của losartan.
Uống losartan cùng với phenobarbital làm giảm khoảng 20% AUC của losartan và của chất chuyển hóa có hoạt tính.
Tăng kali huyết khi dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc bổ sung kali, chất thay thế muối chứa kali.
Rifampicin, aminoglutethimid, carbamazepin, nafcilin, nevirapin, phenytoin, làm giảm nồng độ losartan và chất chuyển hóa trong huyết tương khi dùng đồng thời.
Losartan làm tăng tác dụng các thuốc: Amifostin, thuốc hạ huyết áp, carvedilol, thuốc hạ đường huyết, lithi, thuốc lợi tiểu giữ kali, rituximab.
Không có tương tác dược động học giữa losartan và hydroclorothiazid.
Các thuốc chống viêm, giảm đau không steroid (NSAID) nhất là COX-2 dùng kết hợp với losartan có thể gây suy thận, nên cần theo dõi chức năng thận cho bệnh nhân.
Tác dụng ngoại ý
Phần lớn các tác dụng không mong muốn đều nhẹ và mất dần với thời gian.
Thường gặp, ADR > 1/100
Tim mạch: Hạ huyết áp, đau ngực.
Thần kinh trung ương: Mất ngủ, choáng váng, mệt mỏi.
Nội tiết-chuyển hóa: Tăng kali huyết, hạ glucose máu.
Tiêu hóa: Tiêu chảy, khó tiêu.
Huyết học: Hạ nhẹ hemoglobin và hematocrit.
Thần kinh cơ-xương: Đau lưng, đau chân, đau cơ.
Thận: Hạ acid uric huyết (khi dùng liều cao), nhiễm trùng đường niệu.
Hô hấp: Ho (ít hơn khi dùng các chất ức chế ACE), sung huyết mũi, viêm xoang.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tim mạch: Hạ huyết áp thế đứng, đau ngực, blốc A-V độ II, trống ngực, nhịp chậm xoang, nhịp tim nhanh, phù mặt, đỏ mặt.
Thần kinh trung ương: Lo âu, mất điều hoà, lú lẫn, trầm cảm, đau nửa đầu, đau đầu, rối loạn giấc ngủ, sốt, chóng mặt.
Da: Rụng tóc, viêm da, da khô, ban đỏ, nhạy cảm ánh sáng, ngứa, mày đay, vết bầm, ngoại ban.
Nội tiết-chuyển hóa: Bệnh gút.
Tiêu hóa: Chán ăn, táo bón, đầy hơi, nôn, mất vị giác, viêm dạ dày.
Sinh dục-tiết niệu: Bất lực, giảm tình dục, tiểu nhiều, tiểu đêm.
Gan: Tăng nhẹ các thử nghiệm về chức năng gan và tăng nhẹ bilirubin.
Thần kinh cơ xương: Dị cảm, run, đau xương, yếu cơ, phù khớp, đau cơ, đau xơ cơ.
Mắt: Nhìn mờ, viêm kết mạc, giảm thị lực, nóng rát và nhức mắt.
Tai: Ù tai.
Thận: Nhiễm khuẩn đường niệu, tăng nhẹ creatinin hoặc urê.
Hô hấp: Khó thở, viêm phế quản, chảy máu cam, viêm mũi, sung huyết đường thở, khó chịu ở họng.
Các tác dụng khác: Toát mồ hôi.
Thận trọng
Các tình trạng cần thận trọng
- Cần phải giám sát đặc biệt và/hoặc giảm liều ở người bệnh mất nước, điều trị bằng thuốc lợi tiểu và người bệnh có những yếu tố khác dễ dẫn đến hạ huyết áp. Người bệnh hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên, người chỉ còn một thận cũng có nguy cơ cao mắc tác dụng không mong muốn (tăng creatinin và urê huyết) và cần được giám sát chặt chẽ trong điều trị.
- Người bệnh suy gan phải dùng liều thấp hơn.
Agilosart 12.5
- Do nguy cơ tăng kali máu, nên theo dõi nồng độ kali máu ở người già và người suy thận, không dùng với thuốc lợi tiểu giữ kali.
- Thuốc này có chứa lactose: Người có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Agilosart 100
- Do nguy cơ tăng kali máu, nên theo dõi nồng độ kali máu ở người già và người suy thận, không dùng với thuốc lợi tiểu giữ kali.
- Phản ứng mẫn cảm
· Phù mạch: Bệnh nhân có tiền sử phù mạch (phù mặt, môi, họng, và/hoặc lưỡi) phải được theo dõi chặt chẽ.
- Hạ huyết áp và mất cân bằng điện giải/thể dịch: Hạ huyết áp có triệu chứng, đặc biệt sau liều đầu tiên và sau khi tăng liều, có thể xảy ra ở bệnh nhân giảm thể tích nội mạch và/hoặc natri do điều trị với thuốc lợi tiểu mạnh, hạn chế muối trong khẩu phần, tiêu chảy hay nôn mửa. Các tình trạng này phải được điều trị trước khi sử dụng losartan, hoặc dùng liều khởi đầu thấp hơn. Điều này cũng áp dụng cho trẻ em từ 6-18 tuổi.
- Mất cân bằng điện giải
· Mất cân bằng điện giải thường gặp ở bệnh nhân suy thận, có hoặc không có tiểu đường, và cần được điều trị. Trong một nghiên cứu lâm sàng tiến hành ở bệnh nhân tiểu đường týp 2 bị bệnh thận, tỷ lệ tăng kali máu cao hơn ở nhóm được điều trị với losartan khi so sánh với nhóm dùng giả dược, do đó, nồng độ kali trong huyết tương và các giá trị độ thanh thải creatinin nên được theo dõi chặt chẽ, đặc biệt đối với người già, bệnh nhân suy thận, suy tim và thanh thải creatinin trong khoảng 30-50mL/phút phải được theo dõi chặt chẽ.
· Không nên sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu giữ kali, chất bổ sung kali và các muối thay thế có chứa kali với losartan.
- Suy gan: Dựa trên dữ liệu dược động học chứng minh nồng độ losartan trong huyết tương gia tăng đáng kể ở bệnh nhân xơ gan, cân nhắc liều thấp hơn ở bệnh nhân có tiền sử xơ gan. Không có kinh nghiệm điều trị dùng losartan ở bệnh nhân suy gan nặng. Vì thế không được dùng losartan cho bệnh nhân suy gan nặng. Losartan không được khuyến cáo cho trẻ em suy gan.
- Suy thận: Do ức chế hệ renin-angiotensin, đã báo cáo về những thay đổi trong chức năng thận bao gồm suy thận (đặc biệt ở những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc vào hệ renin-angiotensin-aldosteron, chẳng hạn những người suy tim nghiêm trọng hoặc có tiền sử bệnh thận từ trước). Cũng như các thuốc khác có ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldosteron, tăng ure máu và creatinin huyết thanh cũng được báo cáo ở những bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận trên thận độc nhất; những thay đổi trong chức năng thận có thể phục hồi khi ngưng điều trị. Losartan nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân hẹp động mạch thận hoặc hẹp động mạch thận trên thận độc nhất.
- Bệnh nhân là trẻ em bị suy thận
· Không khuyến cáo dùng losartan cho trẻ em có độ lọc cầu thận <30 mL/phút/1,73m2 vì không có dữ liệu.
· Suy thận phải được theo dõi thường xuyên trong lúc điều trị với losartan vì có thể làm bệnh nặng hơn. Điều này áp dụng đặc biệt khi losartan được sử dụng lúc có các tình trạng khác (sốt, mất nước) có khả năng làm suy thận.
· Sử dụng đồng thời losartan và các chất ức chế ACE cho thấy làm suy chức năng thận. Vì thế, không khuyến cáo dùng đồng thời.
- Bệnh nhân ghép thận: Không có kinh nghiệm ở bệnh nhân vừa ghép thận.
- Cường aldosteron tiên phát: Các bệnh nhân cường aldosteron tiên phát thường không đáp ứng với thuốc hạ huyết áp tác động thông qua ức chế hệ renin-angiotensin. Vì thế losartan không được khuyến cáo sử dụng.
- Bệnh tim mạch vành và bệnh mạch máu não: Giống như các thuốc chống tăng huyết áp khác, hạ huyết áp quá độ ở bệnh nhân có bệnh tim và bệnh mạch máu não thiếu máu cục bộ có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
- Suy tim
· Ở bệnh nhân suy tim, có hoặc không có suy thận, cũng như các thuốc khác tác động lên hệ renin-angiotensin, có nguy cơ hạ huyết áp nặng và (thường cấp) suy thận.
· Không có đủ kinh nghiệm điều trị với losartan ở bệnh nhân suy tim và đồng thời suy thận nặng, bệnh nhân suy tim nặng (NYHA độ IV) cũng như bệnh nhân suy tim và loạn nhịp tim có triệu chứng đe dọa tính mạng. Vì thế cần thận trọng khi sử dụng losartan cho các nhóm bệnh nhân này. Cần thận trọng khi kết hợp losartan với thuốc chẹn beta.
- Hẹp van động mạch chủ và van 2 lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn: Cũng như các thuốc giãn mạch khác, cần thận trọng đặc biệt khi dùng thuốc cho các bệnh nhân có bệnh hẹp van động mạch chủ và van 2 lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
- Thời kỳ mang thai: Các thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (AIIRAs) không nên điều trị khởi đầu trong thời kỳ mang thai. Trừ khi điều trị với AIIRAs được xem là cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được chuyển sang điều trị chống tăng huyết áp với thuốc thay thế mà thông tin an toàn đã được thiết lập để dùng trong thời kỳ mang thai. Nếu chẩn đoán xác định mang thai, phải ngừng điều trị với AIIRAs ngay, và nếu phù hợp nên bắt đầu điều trị thay thế.
- Ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron
· Có bằng chứng cho thấy dùng đồng thời thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Vì thế, ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron thông qua dùng kết hợp thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren không được khuyến cáo.
· Nếu liệu pháp ức chế kép được xem là tuyệt đối cần thiết, điều này chỉ có thể xảy ra dưới sự giám sát của chuyên gia và chức năng thận, chất điện giải và huyết áp được theo dõi chặt chẽ thường xuyên. Thuốc ức chế ACE và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II không được dùng đồng thời ở bệnh nhân có bệnh thận do tiểu đường.
- Các cảnh báo và biện pháp phòng ngừa khác: Như đã thấy ở các chất ức chế men chuyển, losartan và các thuốc đối kháng angiotensin rõ ràng cho tác dụng hạ huyết áp kém hiệu quả hơn ở những người da đen so với những người có da màu khác, có thể do tỉ lệ cao hơn người da đen tăng huyết áp có tình trạng renin thấp.
- Lactose: Thuốc này có chứa lactose. Bệnh nhân mắc các rối loạn chuyển hóa di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, chứng thiếu hụt lactase Lapp hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.
Tác động của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Cũng như đối với các thuốc chống tăng huyết áp khác, nên thận trọng khi đang lái xe hoặc vận hành máy móc do thuốc có thể gây đau đầu, choáng váng, mệt mỏi, đặc biệt khi bắt đầu điều trị hoặc khi tăng liều.
Bảo quản
Để ở nhiệt độ dưới 30oC, tránh ẩm và ánh sáng.
Phân loại ATC
C09CA01 - losartan
Trình bày/Đóng gói
Viên nén bao phim Agilosart 12.5: hộp 3 vỉ x 10 viên; Agilosart: hộp 4 vỉ x 10 viên; Agilosart 100: hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 10 vỉ x 10 viên.
- Abacavir
- Abernil
- Abiiogran
- Acarbose
- ACC
- Acebutolol
- Acenocoumarol
- Acetate Ringer's
- Acetazolamide
- Acetylcystein
- Acetylsalicylic acid
- Aciclovir
- Acid acetylsalicylic
- Acid aminocaproic
- Acid ascorbic
- Acid boric
- Acid chenodeoxycholic
- Acid ethacrynic
- Acid folic
- Acid fusidic
- Acid iopanoic
- Acid ioxaglic
- Acid nalidixic
- Acid pantothenic
- Acid para-aminobenzoic
- Acid salicylic
- Acid tranexamic
- Acid valproic
- Acid zoledronic
- Acitretin
- Aclasta
- Aclon
- Actapulgite
- Actelsar
- Actelsar HCT
- Actemra
- Actilyse
- Acular
- Acupan
- Acuvail
- Acyclovir STADA
- Acyclovir STADA Cream
- Adalat
- Adenosin
- Adenosin Ebewe
- Adipiodon
- Advagraf
- Aerius
- Afinitor
- Agicarvir
- Agifovir-E
- Agilosart
- Agilosart-H
- Agimepzol
- Agimosarid
- Agimstan
- Agimstan-H
- Agiremid
- Agivastar
- Aibezym
- Air-X
- Alaxan
- Albendazol
- Albiomin
- Albumin
- Albumin người Grifols 20%
- Albuminar
- AlbuRx
- Albutein
- Alcuronium chloride
- Aldesleukin
- Alendronat
- Alertin
- Alfa-Lipogamma 600 Oral
- Alfuzosin hydrochlorid
- Algotra
- Alimemazin
- Alimta
- Allipem
- Allopurinol
- Allopurinol STADA
- Aloxi
- Alprazolam
- Alpha Chymotrypsin
- Alpha tocopherol
- Alphachymotrypsin Glomed
- Alphagan-P
- Aluvia
- Alzental
- Amaryl
- Ambroco
- Ambroxol
- Amcinol-Paste
- Amigold
- Amikacin
- Aminocaproic acid
- Aminoleban
- Aminoleban Oral
- Aminosteril N-Hepa
- Amiparen
- Amitriptyline
- Amiyu
- Amlodipine
- Amlor
- Amoxicillin
- Amoxicillin & clavulanate
- Ampicillin
- Amquitaz
- Anaferon for children
- Anargil
- Anaropin
- Andriol Testocaps
- Anepzil
- Anyfen
- Apaisac
- Apidra SoloStar
- Apitim 5
- Aprovel
- Aquaphil
- Arcalion
- Arcoxia
- Aricept Evess
- Arimidex
- Arnetine
- Artrodar
- A-Scabs
- Ascorbic acid
- Asperlican/Candinazol
- Aspilets EC
- Aspirin
- Asthmatin
- Atelec
- Atocib 120
- Atocib 90
- Atosiban PharmIdea
- Atozet
- Attapulgite
- Atussin
- Atropin
- Augbactam
- Augmentin Sachet
- Augmentin SR
- Augmentin Tablets
- Augmex
- Avamys
- Avastin
- Avelox Dịch truyền
- Avelox Viên nén
- Avodart
- Axcel Cefaclor-125 Suspension
- Axcel Cetirizine Syrup
- Axcel Chlorpheniramine
- Axcel Dexchlorpheniramine
- Axcel Dicyclomine-S Syrup
- Axcel Diphenhydramine Paediatric Syrup
- Axcel Erythromycin ES
- Axcel Eviline
- Axcel Fungicort Cream
- Axcel Fusidic acid Cream
- Axcel Fusidic acid-B Cream
- Axcel Hydrocortisone Cream
- Axcel Lignocaine 2% Sterile Gel
- Axcel Loratadine
- Axcel Miconazole Cream
- Axcel Paracetamol
- Axcel Urea Cream
- Axitan
- Azenmarol
- Azicine
- Aziphar
- Azithromycin