Nhà sản xuất
Sanofi-Aventis
Thành phần
Mỗi viên: Irbesartan 150mg hoặc 300mg.
Dược lực học
Irbesartan là một thuốc dùng đường uống có tác dụng đối kháng chọn lọc trên thụ thể angiotensin-II (phân nhóm AT1).
Cơ chế tác dụng: chẹn thụ thể AT1 của angiotensin-II giúp ngăn chặn toàn bộ tác động của angiotensin-II qua trung gian thụ thể AT1 bất kể nguồn gốc hoặc đường tổng hợp của angiotensin-II. Đối kháng chọn lọc thụ thể của angiotensin-II (AT1) làm tăng renin huyết tương và nồng độ angiotensin-II, làm giảm nồng độ aldosterone huyết tương. Nồng độ kalium trong huyết thanh không bị ảnh hưởng một cách có ý nghĩa bởi Irbesartan với liều khuyến cáo. Irbesartan không ức chế men chuyển (kinase-II) là men tạo ra angiotensin-II và là men tác động lên sự thoái giáng của bradykinin thành các chất chuyển hóa bất hoạt. Irbesartan không cần phải chuyển thành các chất chuyển hóa để có tác động này.
Hiệu quả lâm sàng:
Tăng huyết áp:
Irbesartan làm hạ huyết áp với thay đổi tối thiểu nhịp tim ở chuột cống. Giảm huyết áp phụ thuộc liều, đạt khuynh hướng ổn định ở liều dùng trên 300 mg dùng một lần/ngày. Các liều 150-300 mg một lần/ngày làm hạ huyết áp đáy đo ở tư thế ngồi và đo ở tư thế nằm (nghĩa là 24 giờ sau khi dùng thuốc) trung bình là 8-13/5-8mmHg (tâm thu/tâm trương) tốt hơn những người dùng giả dược.
Sự giảm của huyết áp đỉnh đạt được trong 3-6 giờ sau khi uống thuốc và tác dụng hạ huyết áp được duy trì ít nhất 24 giờ. Trong 24 giờ, huyết áp hạ 60-70% huyết áp đỉnh tương ứng tâm trương và tâm thu ở liều khuyến cáo. Liều dùng 150mg một lần/ngày làm hạ huyết áp đáy và huyết áp trung bình trong 24 giờ tương tự như khi dùng tổng liều đó nhưng chia làm 2 lần/ngày.
Tác động hạ huyết áp của Aprovel rõ rệt sau 1-2 tuần, với hiệu quả tối đa xuất hiện sau khi bắt đầu điều trị 4-6 tuần. Các tác động chống lại sự tăng huyết áp được duy trì trong suốt thời gian điều trị. Sau khi ngưng điều trị, huyết áp dần dần trở lại mức ban đầu. Hiện tượng huyết áp dội ngược không xảy ra.
Tác động hạ huyết áp của irbesartan và thuốc lợi tiểu nhóm thiazide bổ sung cho nhau. Ở những bệnh nhân không được kiểm soát tốt huyết áp khi dùng irbesartan một mình, sự kết hợp một lượng nhỏ hydrochlorothiazide (12,5 mg) với irbesartan một lần/ngày làm giảm nhiều hơn mức huyết áp đáy so với giả dược là 7-10/3-6mmHg (tâm thu/tâm trương).
Hiệu quả của Aprovel không bị ảnh hưởng bởi tuổi tác hoặc giới tính. Cũng như các thuốc tác động trên hệ thống renin-angiotensin, những bệnh nhân tăng huyết áp da đen khi dùng irbesartan đơn trị liệu thì có đáp ứng kém hơn. Khi irbesartan được dùng kết hợp với một lượng nhỏ hydrochlorothiazide (ví dụ 12,5 mg/ngày), đáp ứng hạ huyết áp ở những bệnh nhân da đen tương tự với bệnh nhân da trắng.
Không có tác động lâm sàng quan trọng nào trên acid uric huyết thanh hoặc bài tiết acid uric nước tiểu.
Tăng huyết áp và bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2:
Nghiên cứu "Irbesartan Diabetic Nephropathy Trial = IDNT" cho thấy irbesartan làm giảm tiến trình của bệnh thận ở bệnh nhân bị suy thận mạn và đã xuất hiện protein niệu. IDNT là một nghiên cứu mù đôi, ngẫu nhiên có kiểm soát về tỷ lệ tử vong và thương tật nhằm so sánh Aprovel với Amlodipine và giả dược. Ở 1715 bệnh nhân tăng huyết áp bị đái tháo đường týp 2, có protein niệu ≥ 900 mg/ngày và nồng độ creatinin huyết thanh trong khoảng 1,0-3,0 mg/dl, theo dõi hiệu quả dùng Aprovel trong dài hạn (trung bình 2,6 năm) trên sự tiến triển của bệnh thận và tử vong do mọi nguyên nhân. Bệnh nhân được điều chỉnh liều từ 75 mg lên đến liều duy trì là 300 mg Aprovel, từ 2,5 mg đến 10 mg amlopidine, hay giả dược tùy theo mức dung nạp. Bệnh nhân ở tất cả các nhóm điều trị được dùng từ 2 đến 4 loại thuốc hạ áp theo tiêu chuẩn (nghĩa là gồm thuốc lợi tiểu, chẹn bêta, chẹn alpha) để đạt được mức huyết áp mục tiêu dự kiến là ≤ 135/85mmHg hay giảm được 10mmHg huyết áp tâm thu nếu mức huyết áp ban đầu > 160mmHg. 60% bệnh nhân dùng giả dược đạt được mức huyết áp mục tiêu trong lúc tỷ lệ này ở nhóm dùng irbesartan là 76% và nhóm dùng amlodipine là 78%. Irbesartan làm giảm có ý nghĩa thống kê nguy cơ tương đối gộp các tiêu chí chính gồm nồng độ creatinin tăng gấp đôi, suy thận đến giai đoạn cuối hay tử vong do mọi nguyên nhân. Gần 33% bệnh nhân ở nhóm dùng irbesartan gặp nguy cơ gộp tiêu chí chính về thận so với 39% và 41% ở nhóm dùng giả dược và amlodipine [mức giảm nguy cơ tương đối là 20% so với giả dược (p = 0,024) và mức giảm tương đối 23% so với amlodipine (p = 0,006)]. Khi phân tích từng thành phần trong gộp tiêu chí chính, người ta thấy tiêu chí tử vong do mọi nguyên nhân không bị ảnh hưởng, trong lúc các tiêu chí như suy thận giai đoạn cuối có khuynh hướng giảm tốt và tiêu chí tăng gấp đôi nồng độ creatinin giảm có ý nghĩa thống kê.
Nghiên cứu "Effects of Irbesartan on Microalbuminuria in Hypertensive Patients with type 2 Diabetes Mellitus = IRMA 2" cho thấy irbesartan dùng ở liều 300mg làm giảm tiến trình dẫn đến protein niệu ở bệnh nhân có albumin niệu vi lượng. IRMA 2 là nghiên cứu mù đôi so sánh với giả dược về tỷ lệ thương tật trên 590 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có albumin niệu vi lượng (30-300 mg/ngày) và có chức năng thận bình thường (creatinine huyết thanh ≤ 1,5 mg/dl ở nam và < 1,1 mg/dl ở nữ). Nghiên cứu theo dõi trong dài hạn (2 năm) hiệu quả của Aprovel trên tiến trình dẫn đến protein niệu lâm sàng (tỷ lệ bài tiết albumin > 300 mg/ngày, và mức tăng bài tiết albumin ít nhất là 30% so với mức ban đầu). Mức huyết áp dự kiến cần đạt là 135/85mmHg. Có sử dụng kết hợp thêm các thuốc hạ áp khác (ngoại trừ thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II khác và chẹn calcium nhóm dihydropyridine) nếu thấy cần thiết để nhằm đạt được mức huyết áp mục tiêu đã dự kiến. Trong khi mức huyết áp đã được như mong muốn là như nhau ở tất cả các nhóm, có ít bệnh nhân ở nhóm dùng irbesartan 300 mg (5,2%) so với nhóm dùng giả dược (14,9%) hoặc nhóm dùng irbesartan 150 mg (9,7%) tiến triển đến protein niệu, với mức giảm nguy cơ tương đối là 70% so với giả dược (p = 0,0004) ở liều cao. Trong 3 tháng đầu của điều trị người ta không thấy hiện tượng cải thiện độ thanh thải của cầu thận. Hiện tượng làm chậm tiến trình dẫn đến protein niệu lâm sàng càng ngày càng rõ rệt trong 3 tháng đầu của điều trị và tiếp tục duy trì suốt giai đoạn 2 năm theo dõi. Hiện tượng albumin niệu về mức bình thường thường gặp ở nhóm dùng Aprovel (34%) nhiều hơn là nhóm dùng giả dược (21%).
Dược động học
Sau khi uống, irbesartan được hấp thu tốt: các nghiên cứu về sinh khả dụng tuyệt đối cho các giá trị khoảng 60-80%. Uống thuốc trong khi ăn cũng không ảnh hưởng đáng kể đến sinh khả dụng của irbesartan.
Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương là 96%, gắn kết không đáng kể với các thành phần tế bào máu. Thể tích phân bố là 53-93 lít.
Khi dùng Irbesartan có đánh dấu 14C bằng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch 80-85% hoạt tính phóng xạ lưu hành trong huyết tương là của irbesartan dạng không thay đổi. Irbesartan được chuyển hóa bởi gan qua glucurono kết hợp và ôxyt hóa. Chất chuyển hóa lưu hành chính là Irbesartan glucurono kết hợp (gần 6%). Nghiên cứu in vitro cho thấy Irbesartan được ôxyt hóa chủ yếu bởi Cytochrome P450 men CYP2C9, chuyển hóa qua đồng diếu tố CYP3A4 không đáng kể.
Ở những mức liều đi từ 10 đến 600mg tính chất dược động học của Irbesartan biểu thị tuyến tính theo liều. Ở mức liều uống cao hơn 600mg (gấp đôi liều khuyến cáo tối đa) tính chất tuyến tính theo liều này thấp đi, cơ chế của hiện tượng này không rõ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được ở 1,5-2 giờ sau khi uống thuốc. Độ thanh thải của toàn cơ thể và độ thanh thải qua thận lần lượt là 157-176 và 3-3,5 ml/phút. Thời gian bán hủy thải trừ cuối cùng là 11-15 giờ. Nồng độ thuốc ổn định trong huyết tương đạt được sau 3 ngày kể từ sau khi bắt đầu dùng liều đầu tiên duy nhất. Tích lũy giới hạn của Irbesartan (< 20%) trong huyết tương khi dùng các liều lập lại. Trong một nghiên cứu nồng độ Irbesartan trong huyết tương ở những bệnh nhân nữ có cao hơn một chút. Tuy nhiên, không có khác biệt về thời gian bán hủy và tỷ lệ tích lũy Irbesartan. Do đó không cần thiết phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân nữ. Diện tích dưới đường cong và Cmax của Irbesartan cũng đôi khi có cao hơn ở những người già (≥ 65 tuổi) so với những người trẻ tuổi (18-40 tuổi). Tuy nhiên thời gian bán hủy cuối cùng không bị ảnh hưởng rõ rệt do đó không cần thiết phải chỉnh liều ở người già.
Irbesartan và chất chuyển hóa của nó được thải trừ qua cả hai đường mật và thận. Sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch Irbesartan có đánh dấu 14C có khoảng 20% hoạt tính phóng xạ được tìm thấy trong nước tiểu và phần còn lại trong phân. Có dưới 2% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu là Irbesartan dạng không đổi.
Suy thận: ở những bệnh nhân bị suy thận hoặc những bệnh nhân đang thẩm tách máu, các thông số dược lý của Irbesartan không bị ảnh hưởng đáng kể. Irbesartan không bị thẩm phân loại trừ.
Suy gan: ở những bệnh nhân bị xơ gan nhẹ đến trung bình, các thông số dược động học của Irbesartan không bị thay đổi đáng kể.
Các nghiên cứu đã không được thực hiện ở những bệnh nhân bị suy gan nặng.
An toàn tiền lâm sàng
Không có bằng chứng về sự bất thường toàn thân hoặc độc tính trên các cơ quan đích với liều dùng trên lâm sàng. Các nghiên cứu về độ an toàn tiền lâm sàng với liều cao Irbesartan (≥ 250mg/kg/ngày ở chuột và ≥ 100mg/kg/ngày ở khỉ) có thể làm giảm các thông số về hồng cầu (lượng hồng cầu, hemoglobin, hematocrit). Với liều rất cao (≥ 500mg/kg/ngày) gây ra các thoái biến ở thận (như viêm thận mô kẽ, giãn ống thận, kiềm hóa do ống thận, tăng nồng độ urê và creatinin huyết tương) do irbesartan được quan sát thấy trên chuột thí nghiệm và trên khỉ và được xem như là thứ phát từ tác dụng hạ áp của thuốc nên làm giảm sự tưới máu thận. Hơn nữa, irbesartan còn gây ra sự tăng sản/phì đại các tế bào cận quản cầu (ở chuột với liều ≥ 90mg/kg/ngày, ở khỉ với liều ≥ 10mg/kg/ngày). Mọi sự thay đổi này đều được xem như là do tác động dược lý của irbesartan. Với liều điều trị của irbesartan ở người, sự tăng sản/phì đại các tế bào cận quản cầu không thấy xuất hiện ở bất cứ mức độ nào.
Không có bằng chứng về tính sinh đột biến gen, khả năng tách nhiễm sắc thể hoặc khả năng sinh ung thư của thuốc.
Các nghiên cứu ở động vật với irbesartan cho thấy tác động sinh độc tính tạm thời (làm tăng tạo khoang vùng bể thận, ứ nước niệu quản hoặc phù dưới da) ở bào thai chuột và hồi phục sau khi sinh. Ở thỏ, sẩy thai hoặc sinh non có thể dẫn đến tử vong xuất hiện với liều đủ gây ra độc tính ở thỏ mẹ. Không thấy có tác động gây ra quái thai ở chuột hoặc thỏ.
Chỉ định/Công dụng
Điều trị tăng huyết áp nguyên phát.
Điều trị bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp.
Liều lượng & Cách dùng
Liều khởi đầu và duy trì thường được khuyến cáo là 150 mg một lần/ngày, uống kèm với thức ăn hoặc không. Aprovel ở liều 150 mg một lần/ngày thường kiểm soát huyết áp trong 24 giờ tốt hơn liều 75 mg. Tuy nhiên, nên khởi đầu điều trị với liều 75 mg, nhất là đối với bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo và những bệnh nhân trên 75 tuổi.
Những bệnh nhân mà huyết áp không kiểm soát được ở liều 150 mg một lần/ngày, thì có thể tăng liều Aprovel lên 300 mg, hoặc dùng kết hợp thêm với thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Đặc biệt khi kết hợp với thuốc lợi tiểu như hydrochlorothiazide đã cho thấy làm tăng tác dụng của Aprovel (xem Tương tác).
Đối với những bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp, nên khởi đầu với liều irbesartan 150 mg một lần/ngày và điều chỉnh lên đến 300 mg một lần/ngày như là liều duy trì trong điều trị bệnh thận. Việc phát hiện lợi ích trên thận của Aprovel đối với bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp là dựa trên các nghiên cứu trong đó irbesartan được dùng kết hợp thuốc điều trị tăng huyết áp khác khi cần thiết để đạt mức huyết áp mong muốn.
Suy thận: không cần phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân bị suy chức năng thận. Nên dùng liều khởi đầu thấp (75 mg) đối với những bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo.
Tiết giảm thể tích nội mạch: trước khi dùng Aprovel cần điều chỉnh việc giảm thể tích và/hoặc giảm natri nội mạch.
Suy gan: không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình. Chưa có kinh nghiệm lâm sàng đối với bệnh nhân bị suy gan nặng.
Người già: mặc dù nên điều trị với liều khởi đầu là 75 mg đối với bệnh nhân trên 75 tuổi, thường cũng không cần điều chỉnh liều đối với người già.
Trẻ em: tính hiệu quả và an toàn của Aprovel chưa được xác nhận ở trẻ em.
Cảnh báo
Tiết giảm thể tích nội mạch: hạ huyết áp triệu chứng, nhất là sau khi uống liều đầu tiên, có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị giảm thể tích và/hoặc giảm ion natri do dùng liệu pháp lợi tiểu mạnh, ăn kiêng hạn chế muối, tiêu chảy hoặc nôn mửa. Những trường hợp như vậy cần điều chỉnh trước khi bắt đầu trị liệu với Aprovel.
Tăng huyết áp do động mạch thận: có nguy cơ gia tăng tụt huyết áp nặng và suy thận khi bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch của một thận chức năng được điều trị với các thuốc có tác động lên hệ thống renin-angiotensin-aldosterone. Khi chưa có tài liệu dẫn chứng với Aprovel, những tác động tương tự nên được tiên đoán trước với các đối kháng thụ thể angiotensin-II.
Suy thận và ghép thận: khi dùng Aprovel cho những bệnh nhân suy thận, cần giám sát định kỳ nồng độ kali, creatinin trong huyết thanh. Chưa có kinh nghiệm nào liên quan đến việc dùng Aprovel cho những bệnh nhân mới ghép thận.
Những bệnh nhân tăng huyết áp với đái tháo đường týp 2 và bệnh thận: trong các phân tích tiến hành nghiên cứu đối với những bệnh nhân đã bị bệnh thận, các tác động của irbesartan cả trong các trường hợp thận và tim mạch đã không giống nhau ở các nhóm bệnh nhân.
Tăng kali huyết: cũng như các thuốc có tác động lên hệ thống renin-angiotensin-aldosterone, trong khi điều trị với Aprovel có thể xảy ra tăng kali huyết, nhất là những người đang suy thận, tiểu protein do bệnh thận do đái tháo đường và/hoặc suy tim. Cần theo dõi đầy đủ nồng độ kali trong huyết thanh ở những bệnh nhân có nguy cơ (xem Tương tác).
Lithium: không nên phối hợp lithium với Aprovel (xem Tương tác).
Chứng hẹp van 2 lá và hẹp van động mạch chủ, bệnh cơ tim tắc nghẽn phì đại: như với các tác nhân gây giãn mạch khác, đặc biệt thận trọng đối với những bệnh nhân bị chứng hẹp van 2 lá hoặc hẹp van động mạch chủ, hoặc bị bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Tăng aldosteron nguyên phát: nhìn chung những bệnh nhân tăng aldosteron nguyên phát sẽ không đáp ứng với thuốc hạ huyết áp có tác động ức chế hoạt động hệ thống renin-angiotensin. Do đó, không khuyến cáo dùng Aprovel.
Nói chung: ở những bệnh nhân có trương lực mạch máu và chức năng thận phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của hệ thống renin-angiotensin-aldosterone (ví dụ như những bệnh nhân suy tim sung huyết trầm trọng hoặc bệnh thận, bao gồm cả hẹp động mạch thận), điều trị với thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin-II là những thuốc có ảnh hưởng đến hệ thống này có thể gây ra hạ huyết áp cấp tính, tăng urê huyết, thiểu niệu, hoặc hiếm khi suy thận cấp. Như với bất kỳ thuốc chống tăng huyết áp nào, sự giảm huyết áp quá mức đối với bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh tim mạch thiếu máu cục bộ có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Như các thuốc ức chế men chuyển angiotensin, irbesartan và các chất đối kháng angiotensin khác hình như ít gây hạ huyết áp đối với người da đen hơn người không thuộc nhóm da đen, có thể là do tỷ lệ người có mức renin thấp cao hơn ở dân số người da đen (xem Dược lực).
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Tác động của irbesartan đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc đã không được khảo sát, nhưng dựa trên các tính chất dược lực học, irbesartan được xem như không ảnh hưởng đến khả năng này. Khi lái xe hoặc vận hành máy móc, cần chú ý là thỉnh thoảng chóng mặt hoặc mệt lả có thể xảy ra trong thời gian điều trị tăng huyết áp.
Quá Liều
Kinh nghiệm cho thấy những người trưởng thành dùng liều tới 900 mg/ngày trong 8 ngày không bị ngộ độc. Những biểu hiện có thể được nghĩ là do quá liều là hạ huyết áp và tim đập nhanh; nhịp tim chậm cũng có thể xảy ra khi quá liều. Chưa có thông tin cụ thể về việc điều trị quá liều với Aprovel. Bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ, được điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Đề nghị xử trí bao gồm gây nôn và/hoặc rửa dạ dày. Than hoạt có thể được sử dụng trong điều trị quá liều. Irbesartan không bị loại trừ bởi sự thẩm tách máu.
Chống chỉ định
- Dị ứng với một trong các thành phần của thuốc.
- Phụ nữ mang thai 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ.
- Phụ nữ đang cho con bú.
- Trẻ em dưới 18 tuổi.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Lúc có thai:
Để thận trọng, tốt nhất là không nên dùng irbesartan trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Nên chuyển sang một điều trị thay thế thích hợp trước khi dự định có thai. Trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ, các chất tác động trực tiếp trên hệ thống renin-angiotensin có thể là nguyên nhân gây suy thận ở thai nhi hoặc trẻ sơ sinh, giảm sản sọ của thai nhi và ngay cả chết thai nhi, do đó, chống chỉ định dùng irbesartan trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ. Nếu chẩn đoán thấy có thai, nên ngưng dùng irbesartan càng sớm càng tốt, nếu sơ ý đã dùng irbesartan trong thời kỳ dài nên siêu âm kiểm tra chức năng thận và sọ của thai nhi.
Lúc nuôi con bú:
Chống chỉ định dùng Aprovel trong thời kỳ cho con bú. Chưa rõ irbesartan có bài tiết qua sữa người mẹ hay không. Thuốc được bài tiết qua sữa chuột cống đang cho con bú.
Tương tác
Thuốc lợi tiểu và các thuốc trị tăng huyết áp khác: các thuốc trị tăng huyết áp khác có thể làm tăng tác động hạ huyết áp của irbesartan; tuy nhiên Aprovel có thể phối hợp an toàn với các thuốc trị tăng huyết áp khác, như thuốc chẹn bêta, thuốc chẹn kênh canxi tác dụng kéo dài, và thuốc lợi tiểu nhóm thiazide. Khi trước đó đã điều trị với thuốc lợi tiểu liều cao có thể dẫn đến sự mất dịch nhiều và do vậy nguy cơ hạ huyết áp dễ xảy ra khi bắt đầu điều trị với Aprovel.
Các thuốc bổ sung kali và lợi tiểu tiết kiệm kali: dựa trên kinh nghiệm của việc dùng các thuốc có tác dụng trên hệ thống renin-angiotensin khác, dùng chung các thuốc này với các thuốc lợi tiểu giữ kali, chế phẩm bổ sung kali, các muối thay thế có chứa kali hoặc các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh (như là heparin) có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh, do vậy không nên dùng chung các thuốc này với irbesartan.
Lithium: hiện tượng gia tăng có hồi phục của nồng độ lithium huyết thanh và độc tính đã được báo cáo trong thời gian sử dụng lithium cùng với chất ức chế men chuyển. Các tác động tương tự có thể gặp khi dùng irbesartan nhưng rất hiếm. Do vậy, không nên kết hợp lithium với Aprovel. Cần theo dõi cẩn thận nồng độ lithium huyết thanh nếu sự phối hợp này là cần thiết.
Các thuốc kháng viêm non-steroid: như với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, tác dụng trị tăng huyết áp của irbesartan có thể bị giảm đi bởi các thuốc kháng viêm non-steroid.
Các thông tin khác về tương tác của irbesartan: dược động học của digoxin không thay đổi khi dùng kết hợp với 150 mg irbesartan đối với những người đàn ông tình nguyện khoẻ mạnh. Dược động học của irbesartan không bị ảnh hưởng khi dùng kết hợp với hydrochlorothiazide. Irbesartan được chuyển hoá chủ yếu bởi CYP2C9 và ở mức độ ít hơn bởi glucurono hoá. Ức chế con đường chuyển hoá qua men glucuronyl transferase không chắc gây ra các tương tác đáng kể trên lâm sàng. In vitro, người ta thấy có tương tác giữa irbesartan và warfarin, tolbutamide (tác chất CYP2C9) và nifedipine (chất ức chế CYP2C9). Tuy nhiên, khi dùng chung irbesartan với warfarin không thấy tương tác đáng kể về dược động học hoặc dược lực học quan sát ở những người đàn ông tình nguyện khoẻ mạnh. Dược động học của irbesartan không bị ảnh hưởng khi dùng chung với nifedipine. Tác động của những chất cũng tương tác trên CYP2C9 như rifampicin trên dược động học của irbesartan không đánh giá được. Dựa trên các dữ liệu in vitro, không có tương tác nào xảy ra với các thuốc có sự chuyển hoá lệ thuộc vào cytochrome P450 isoenzyme CYP1A1, CYP1A2, CYP2A6, CYP2B6, CYP2D6, CYP2E1 hoặc CYP3A4.
Tác dụng ngoại ý
Các tác dụng không mong muốn do Aprovel gây ra nói chung là nhẹ và thoáng qua.
Tăng huyết áp:
Trong những thử nghiệm so sánh với giả dược, nói chung tỉ lệ mắc phải các tác dụng phụ không khác biệt giữa nhóm dùng irbesartan và nhóm dùng giả dược. Việc ngưng sử dụng thuốc do bất kỳ tác dụng phụ nào trên lâm sàng hay xét nghiệm thường ít xảy ra đối với các bệnh nhân trị liệu với irbesartan hơn là các bệnh nhân dùng giả dược. Tỷ lệ mắc phải các tác dụng phụ không liên quan đến liều dùng (trong dãy liều dùng đã khuyến cáo), giới tính, tuổi tác, chủng tộc hoặc thời gian điều trị.
Các tác dụng phụ trong lâm sàng, bất kể có liên quan với trị liệu hay không, xảy ra với tỷ lệ 1% hoặc hơn ở những bệnh nhân điều trị tăng huyết áp với Aprovel trong các thử nghiệm so sánh với giả dược được biểu thị trong bảng sau:
Các tác dụng phụ xảy ra với tỷ lệ giống nhau đối với cả bệnh nhân dùng giả dược và bệnh nhân dùng irbesartan, ngoại trừ đau đầu, chấn thương cơ xương, và đỏ bừng mặt. Đau đầu thường xảy ra đáng kể hơn trong nhóm dùng giả dược. Chấn thương cơ xương ở các dạng khác nhau và các nguyên nhân khác nhau xảy ra với tỷ lệ cao trong nhóm dùng irbesartan; tất cả các báo cáo về chấn thương cơ xương được những bác sĩ nghiên cứu xem là không liên quan đến irbesartan. Đỏ bừng mặt xảy ra ở 0,6% bệnh nhân dùng irbesartan và không có ở bệnh nhân dùng giả dược. Tình trạng đỏ bừng mặt không liên quan đến liều lượng, không đi kèm với các triệu chứng lâm sàng khác, và không xác định rõ có liên quan với điều trị bằng irbesartan hay không.
Tăng huyết áp và đái tháo đường týp 2 có bệnh thận: trong một thử nghiệm có kiểm soát so sánh với giả dược tiến hành trên 590 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp, có albumin niệu, và chức năng thận bình thường (thử nghiệm IRMA 2), tác dụng phụ nổi bật nhất là chóng mặt, chóng mặt khi thay đổi tư thế, và hạ huyết áp tư thế. Choáng váng gặp ở 2,5% bệnh nhân dùng 300 mg irbesartan trong khi đó chóng mặt khi thay đổi tư thế và hạ huyết áp tư thế gặp ở 0,5% bệnh nhân. Không có trường hợp phải ngừng thuốc do tác dụng phụ này.
Trong một thử nghiệm có kiểm soát so sánh với giả dược khác tiến hành trên 1715 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp, có protein niệu > 900 mg/ngày, và nồng độ creatinin máu nằm trong khoảng 1,0-3,0 mg/dl (gọi là thử nghiệm IDNT), tỷ lệ các tác dụng phụ cũng tương tự như ở những bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng loại trừ các triệu chứng do thay đổi tư thế. Trong thử nghiệm IDNT, các triệu chứng do thay đổi tư thế thường xảy ra ở nhóm dùng irbesartan nhiều hơn là nhóm dùng giả dược: choáng váng gặp ở 10,2% bệnh nhân dùng irbesartan và 6,0% ở bệnh nhân dùng giả dược; chóng mặt do thay đổi tư thế là 5,4% ở nhóm dùng irbesartan so với 2,7% ở nhóm dùng giả dược; và hạ huyết áp tư thế đứng gặp với tỷ lệ 5,4% và 3,2% ở nhóm bệnh nhân dùng irbesartan và nhóm dùng giả dược. Tỷ lệ ngừng điều trị vì các triệu chứng do thay đổi tư thế ở thử nghiệm IDNT là 0,3% ở nhóm dùng irbesartan và 0,5% ở nhóm dùng giả dược, chóng mặt do thay đổi tư thế là 0,2% và 0,0% ở lần lượt hai nhóm dùng irbesartan và giả dược. Trong thử nghiệm IDNT không có bệnh nhân nào phải ngừng điều trị do hạ huyết áp tư thế.
Các thông số xét nghiệm:
Tăng huyết áp: Mặc dù có hiện tượng tăng đáng kể creatine kinase huyết tương xảy ra thường xuyên hơn ở những người điều trị với irbesartan (1,7% so với 0,7% ở người dùng giả dược), nhưng mức độ tăng không được xếp vào loại trầm trọng, phải ngưng dùng thuốc, hoặc kèm với các biến cố về cơ xương có thể nhận biết trong lâm sàng.
Không cần theo dõi đặc biệt các thông số xét nghiệm đối với bệnh nhân bị tăng huyết áp đang điều trị với Aprovel khi chức năng thận bình thường (xem Cảnh báo).
Bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp và bệnh thận: trong các thử nghiệm lâm sàng tiến hành trên những bệnh nhân đái tháo đường bị bệnh thận, các thay đổi thông số xét nghiệm là tương tự như trường hợp tăng huyết áp, loại trừ tăng kali máu.
Trong một thử nghiệm có kiểm soát so sánh với giả dược ở 590 bệnh nhân bị tăng huyết áp, đái tháo đường týp 2, có albumin niệu vi lượng và chức năng thận bình thường (IRMA 2), mức tăng kali máu ≥ 5,5 mEq/L xảy ra với tỷ lệ 29,4% ở nhóm bệnh nhân dùng 300mg irbesartan và 22% ở nhóm dùng giả dược. Ngừng thuốc do tăng kali máu chỉ gặp ở 0,5% bệnh nhân dùng irbesartan.
Trong một thử nghiệm có kiểm soát so sánh với giả dược ở 1715 bệnh nhân bị tăng huyết áp, đái tháo đường týp 2, có protein niệu ≥ 900 mg/ngày, và nồng độ creatinin huyết thanh trong khoảng 1-3 mg/dl (IDNT), tăng kali máu ≥ 5,5 mEq/L xảy ra ở 46,3% bệnh nhân dùng irbesartan và 26,3% ở nhóm dùng giả dược. Ngừng thuốc do tăng kali máu chỉ gặp ở 2,1% và 0,4% ở những bệnh nhân dùng irbesartan và giả dược (xem Cảnh báo). Giảm hemoglobin nhưng không có biểu hiện lâm sàng cũng được ghi nhận ở những bệnh nhân tăng huyết áp có bệnh thận do đái tháo đường ở giai đoạn sớm khi dùng irbesartan.
Kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường: như các chất đối kháng thụ thể angiotensin-II khác, hiếm có các trường hợp phản ứng dị ứng (phát ban, nổi mề đay, phù mạch) được báo cáo.
Các tác dụng phụ sau đây cũng đã được báo cáo rất hiếm gặp trong thời gian giám sát sau khi đưa thuốc ra thị trường:
Rối loạn trao đổi chất và dinh dưỡng: tăng kali máu.
Rối loạn hệ thần kinh: nhức đầu.
Rối loạn tai và tiền đình: ù tai.
Rối loạn tim: tim đập nhanh.
Rối loạn dạ dày ruột: loạn vị giác.
Rối loạn gan, mật: bất thường chức năng gan, viêm gan.
Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương: đau cơ, đau khớp.
Rối loạn thận và tiết niệu: suy chức năng thận bao gồm cả những trường hợp suy thận riêng lẻ ở những bệnh nhân có nguy cơ (xem Cảnh báo).
Phân loại ATC
C09CA04 - irbesartan
Trình bày/Đóng gó
Viên nén: vỉ 14 viên, hộp 2 vỉ.
- Abacavir
- Abernil
- Abiiogran
- Acarbose
- ACC
- Acebutolol
- Acenocoumarol
- Acetate Ringer's
- Acetazolamide
- Acetylcystein
- Acetylsalicylic acid
- Aciclovir
- Acid acetylsalicylic
- Acid aminocaproic
- Acid ascorbic
- Acid boric
- Acid chenodeoxycholic
- Acid ethacrynic
- Acid folic
- Acid fusidic
- Acid iopanoic
- Acid ioxaglic
- Acid nalidixic
- Acid pantothenic
- Acid para-aminobenzoic
- Acid salicylic
- Acid tranexamic
- Acid valproic
- Acid zoledronic
- Acitretin
- Aclasta
- Aclon
- Actapulgite
- Actelsar
- Actelsar HCT
- Actemra
- Actilyse
- Acular
- Acupan
- Acuvail
- Acyclovir STADA
- Acyclovir STADA Cream
- Adalat
- Adenosin
- Adenosin Ebewe
- Adipiodon
- Advagraf
- Aerius
- Afinitor
- Agicarvir
- Agifovir-E
- Agilosart
- Agilosart-H
- Agimepzol
- Agimosarid
- Agimstan
- Agimstan-H
- Agiremid
- Agivastar
- Aibezym
- Air-X
- Alaxan
- Albendazol
- Albiomin
- Albumin
- Albumin người Grifols 20%
- Albuminar
- AlbuRx
- Albutein
- Alcuronium chloride
- Aldesleukin
- Alendronat
- Alertin
- Alfa-Lipogamma 600 Oral
- Alfuzosin hydrochlorid
- Algotra
- Alimemazin
- Alimta
- Allipem
- Allopurinol
- Allopurinol STADA
- Aloxi
- Alprazolam
- Alpha Chymotrypsin
- Alpha tocopherol
- Alphachymotrypsin Glomed
- Alphagan-P
- Aluvia
- Alzental
- Amaryl
- Ambroco
- Ambroxol
- Amcinol-Paste
- Amigold
- Amikacin
- Aminocaproic acid
- Aminoleban
- Aminoleban Oral
- Aminosteril N-Hepa
- Amiparen
- Amitriptyline
- Amiyu
- Amlodipine
- Amlor
- Amoxicillin
- Amoxicillin & clavulanate
- Ampicillin
- Amquitaz
- Anaferon for children
- Anargil
- Anaropin
- Andriol Testocaps
- Anepzil
- Anyfen
- Apaisac
- Apidra SoloStar
- Apitim 5
- Aprovel
- Aquaphil
- Arcalion
- Arcoxia
- Aricept Evess
- Arimidex
- Arnetine
- Artrodar
- A-Scabs
- Ascorbic acid
- Asperlican/Candinazol
- Aspilets EC
- Aspirin
- Asthmatin
- Atelec
- Atocib 120
- Atocib 90
- Atosiban PharmIdea
- Atozet
- Attapulgite
- Atussin
- Atropin
- Augbactam
- Augmentin Sachet
- Augmentin SR
- Augmentin Tablets
- Augmex
- Avamys
- Avastin
- Avelox Dịch truyền
- Avelox Viên nén
- Avodart
- Axcel Cefaclor-125 Suspension
- Axcel Cetirizine Syrup
- Axcel Chlorpheniramine
- Axcel Dexchlorpheniramine
- Axcel Dicyclomine-S Syrup
- Axcel Diphenhydramine Paediatric Syrup
- Axcel Erythromycin ES
- Axcel Eviline
- Axcel Fungicort Cream
- Axcel Fusidic acid Cream
- Axcel Fusidic acid-B Cream
- Axcel Hydrocortisone Cream
- Axcel Lignocaine 2% Sterile Gel
- Axcel Loratadine
- Axcel Miconazole Cream
- Axcel Paracetamol
- Axcel Urea Cream
- Axitan
- Azenmarol
- Azicine
- Aziphar
- Azithromycin