Nhà sản xuất
Korea United Pharm
Thành phần
Mỗi lọ 1mL: Vincristin sulfat 1mg.
Mô tả
Lọ màu hổ phách đựng dung dịch trong suốt, không màu đến màu vàng nhạt.
Dược lực học
Vincristin là một alcaloid chống ung thư. Cơ chế tác dụng còn chưa biết thật chi tiết, nhưng Vincristin là chất ức chế mạnh tế bào. Thuốc liên kết đặc hiệu với tubulin là protein ống vi thể, phong bế sự tạo thành các thoi phân bào cần thiết cho sự phân chia tế bào. Do đó Vincristin có tính đặc hiệu cao trên chu kỳ tế bào và ức chế sự phân chia tế bào ở ky giữa (metaphase). Ở nồng độ cao, thuốc diệt được tế bào, còn ở nồng độ thấp, làm ngừng phân chia tế bào. Do thuốc có tính đặc hiệu với kỳ giữa của sự phân chia tế bào, nên độc lực với tế bào thay đổi theo thời gian tiếp xúc với thuốc. Nhờ có nửa đời thải trừ dài và độ lưu giữ thuốc cao trong tế bào, nên không cần thiết phải truyền kéo dài.
Dược động học
Dược động học diễn ra theo một mô hình 2 ngăn mở, có pha phân bố ban đầu ngắn. Thể tích phân bố xấp xỉ bằng thể tích nước toàn cơ thể, Vincristin được hấp thu kém khi uống. Sau khi tiêm tĩnh mạch, thuốc phân bố khắp cơ thể, trừ dịch não tủy.
Sau khi tiêm tĩnh mạch, nồng độ trong huyết thanh giảm theo ba pha. Nửa đời trong huyết tương của pha thải trừ cuối cùng rất khác nhau giữa các cá thể và thay đổi từ 19-155 giờ. Pha cuối bị ảnh hưởng nhiều là do thể tích phân bố lớn và do giải phóng thuốc chậm ở các vị trí liên kết với các mô ở sâu. Nồng độ thuốc cao nhất ở gan, mật và lách.
Dưới 10% liều dùng có thể thấy trong huyết tương sau khi tiêm được 15-30 phút. Vincristin bị chuyển hóa ở gan, khoảng 40-70% liều dùng thải trừ qua mật và 10% thải trừ qua nước tiểu. Do phân bố nhiều vào các mô nên không thể loại bỏ được Vincristin bằng thẩm phân máu.
Chỉ định/Công dụng
VINCRAN được chỉ định trong điều trị bệnh bạch cầu cấp tính.
VINCRAN cũng có lợi ích khi phối hợp với các thuốc kháng ung thư khác trong điều trị bệnh Hodgkin, sarcom lympho, u hạt tế bào lưới, sarcom cơ vân, u nguyên bào thần kinh và bướu Wilm.
Liều lượng & Cách dùng
Liều lượng
Dạng bào chế này chỉ sử dụng tiêm tĩnh mạch, sử dụng mỗi tuần 1 lần.
Người lớn: Liều thông thường là 1,4 mg/m2.
Trẻ em: Liều thông thường là 2 mg/m2. Trẻ em có trọng lượng ≤ 10kg: Liều khởi đầu là 0,05 mg/kg.
Giảm 50% liều dùng ở người bệnh có nồng độ bilirubin huyết thanh trên 3mg/100mL.
Nếu bị leukemia hệ thần kinh trung ương, cần phải dùng phối hợp với các thuốc khác vì Vincristin không qua được hàng rào máu não đủ liều điều trị.
Cách dùng
Vincristin chỉ sử dụng tiêm tĩnh mạch, ít nhất một tuần mới được dùng một lần. Thời gian tiêm nên hoàn thành trong vòng 1 phút.
Nồng độ của Vincristin là 1 mg/mL. Cần hết sức thận trọng khi tính toán liều dùng của Vincristin bởi vì các triệu chứng quá liều rất trầm trọng và có thể gây tử vong.
Không được thêm bất cứ dung dịch nào vào lọ thuốc trước khi sử dụng. Rút dung dịch thuốc Vincristin vào một ống tiêm khô thích hợp, đo liều dùng cẩn thận do các độc tính đối với thần kinh có liên quan đến liều dùng.
Quá Liều
Quá liều
Các tác dụng phụ của Vincristin có liên quan đến liều dùng của thuốc. Cần hết sức thận trọng khi tính toán liều dùng của Vincristin bởi vì các triệu chứng quá liều rất trầm trọng và có thể gây tử vong.
Ở trẻ em dưới 13 tuổi, tử vong có thể xảy ra khi dùng liều Vincristin gấp 10 lần liều đề nghị. Các triệu chứng trầm trọng có thể xảy ra ở nhóm bệnh nhân này khi sử dụng liều 3-4 mg/m2. Người lớn có thể bị các triệu chứng nặng sau khi sử dụng một liều đơn 3 mg/m2 hoặc hơn. Liều dùng tổng cộng không được vượt quá 2 mg một lần.
Do đó, khi sử dụng liều cao hơn liều đề nghị, bệnh nhân có thể bị tăng quá mức các tác dụng phụ.
Xử trí: Phòng ngừa tác hại do hội chứng tiết quá nhiều hormone chống bài niệu (như hạn chế dùng dịch và dùng một thuốc lợi niệu có tác dụng trên quai Henle và trên ống lượn xa). Dùng Phenobarbital ở mức liều chống co giật, rửa dạ dày, theo dõi về tim mạch. Hàng ngày xác định công thức máu. Truyền máu nếu cần.
Chống chỉ định
1. Các bệnh nhân mẫn cảm đối với thuốc.
2. Các bệnh nhân với hình thái hủy myelin của hội chứng Charcot-Marie-Tooth không nên sử dụng Vincristin.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
1. Vincristin có thể gây tổn hại cho thai. Đối với phụ nữ có khả năng sinh đẻ, cần dùng các biện pháp tránh thai thích hợp. Nếu người bệnh có thai trong thời gian dùng thuốc, cần cảnh báo với họ là thuốc gây tổn hại nặng cho thai.
2. Còn chưa có thông báo về nồng độ Vincristin trong sữa mẹ. Để thận trọng, phụ nữ phải dùng Vincristin không được cho con bú.
Tương tác
Việc sử dụng cùng lúc phenytoin dạng uống hoặc tiêm tĩnh mạch và hóa trị liệu phối hợp trị ung thư trong đó có Vincristin sulfat có thể làm giảm nồng độ thuốc chống co giật trong máu và làm tăng cơn động kinh. Điều chỉnh liều nên căn cứ theo việc giám sát nồng độ thuốc trong máu định kỳ. Tác động của Vincristin sulfat trong sự tương tác thuốc chưa được xác định chắc chắn. Sự tương tác thuốc có thể do giảm hấp thu phenytoin và tăng quá trình chuyển hóa và đào thải phenytoin.
Ảnh hưởng trên các xét nghiệm cận lâm sàng
Bởi vì độc tính trên lâm sàng gây giới hạn liều được biểu hiện qua độc tính với thần kinh, các đánh giá về lâm sàng (ví dụ như tiền sử, khám sức khỏe) là cần thiết để phát hiện ra sự cần thiết thay đổi liều dùng. Việc sử dụng Vincristin ở vài cá thể có thể gây giảm số lượng tế bào bạch cầu hoặc tiểu cầu, đặc biệt là bệnh nhân có suy giảm tủy xương trước quá trình điều trị hoặc bản thân bệnh mắc phải đã làm suy giảm chức năng tủy xương. Do đó, nên xét nghiệm công thức máu trước mỗi khi dùng thuốc. Tăng nồng độ acid uric huyết thanh cấp tính cũng có thể xảy ra trong quá trình bệnh bạch cầu cấp suy giảm, do đó, nồng độ acid uric trong huyết thanh nên được xác định thường xuyên trong suốt 3-4 tuần đầu của quá trình điều trị hoặc có các phương pháp thích hợp để ngăn ngừa bệnh thận acid uric. Các kết quả xét nghiệm này nên tham khảo với các giá trị khi bình thường.
Tác dụng ngoại ý
Trước khi sử dụng thuốc này, bệnh nhân và người nhà/người giám hộ của họ phải được khuyến cáo trước về các triệu chứng bất lợi của thuốc. Nói chung, các phản ứng phụ là có hồi phục và có liên quan đến liều dùng.
1. Thần kinh: Xảy ra thường xuyên, có một chuỗi tiến triển các tác dụng phụ trên thần kinh cơ. Khởi đầu, chỉ bắt gặp tình trạng giảm cảm giác và dị cảm. Nếu tiếp tục trị liệu, đau thần kinh và sau đó là vận động khó khăn có thể xảy ra. Mất phản xạ gân sâu, bàn chân rũ, mất điều hòa và liệt ghi nhận được khi tiếp tục dùng thuốc. Các biểu hiện của thần kinh sọ, bao gồm liệt nhẹ và liệt các cơ được kiểm soát bởi thần kinh vận động sọ có thể xảy ra khi không có suy giảm vận động ở nơi khác. Các cơ ngoài mắt và cơ thanh quản là thường bị các triệu chứng trên nhất. Đau hàm, đau hầu, đau tuyến mang tai, đau xương, đau lưng, đau các chi và đau cơ xảy ra, triệu chứng đau ở các vị trí trên có thể trầm trọng. Co giật, thường kèm với cao huyết áp, cũng xảy ra với vài bệnh nhân điều trị bằng vincristin. Vài trường hợp hôn mê tiếp sau co giật xảy ra ở trẻ em.
2. Da: Xảy ra rụng tóc, tăng tiết mồ hôi và tróc mảng da.
3. Mắt: Mù vỏ não thoáng qua và teo (gai) thị kèm mù lòa.
4. Quá mẫn: Hiếm gặp các trường hợp phản ứng kiểu dị ứng, ví dụ như phản vệ, phát ban và phù, có liên quan tạm thời đến quá trình điều trị bằng Vincristin ở các bệnh nhân sử dụng Vincristin như một phần của chế độ dùng nhiều thuốc hóa trị liệu.
5. Huyết học: Liều dùng của Vincristin không gây các tác động bất biến hay đáng kể nào đối với tiểu cầu hoặc hồng cầu. Suy tủy nặng ít gặp và là tác dụng chủ yếu gây giới hạn liều dùng. Tuy nhiên, cũng có các báo cáo về sự thiếu máu, giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu.
6. Nội tiết: Hiếm khi xảy ra hội chứng do sự tiết không thích hợp hormon kháng lợi niệu ở các bệnh nhân điều trị bằng Vincristin. Hội chứng này có đặc điểm là sự tiết lượng lớn natri trong nước tiểu, biểu hiện là giảm natri huyết, nhưng không có bệnh thận hoặc tuyến thượng thận, hạ huyết áp, mất nước, urê huyết, phù trên lâm sàng.
7. Tiêu hóa: Táo bón, co thắt ở bụng, buồn nôn, nôn mửa, loét miệng, tiêu chảy, liệt tắc ruột, hoại tử và thủng ruột, và chán ăn có thể xảy ra. Chế độ dinh dưỡng hàng ngày chống táo bón là cần thiết cho tất cả các bệnh nhân điều trị bằng Vincristin. Liệt tắc ruột (giống “đau bụng cấp") có thể xảy ra, đặc biệt là ở trẻ em. Tắc ruột có thể tự hồi phục cùng với việc ngưng tạm thời dùng Vincristin và điều trị triệu chứng.
8. Tim mạch: Xảy ra cao huyết áp và hạ huyết áp. Quá trình hóa trị liệu phối hợp trong đó bao gồm Vincristin khi sử dụng cho bệnh nhân trước khi xạ trị trung thất thì có liên quan đến bệnh động mạch vành và nhồi máu cơ tim. Nguyên nhân của vấn đề này chưa được biết.
9. Hô hấp: Các báo cáo cho biết khi sử dụng vinca alkaloid có thể gây hơi thở ngắn cấp tính và co thắt phế quản nặng. Các phản ứng này gặp thường xuyên khi vinca alkaloid được sử dụng phối hợp với Mitomycin-C và có thể cần các quá trình điều trị tích cực, đặc biệt là khi bệnh nhân có tiền sử loạn chức năng phổi.
10. Sinh dục-tiết niệu: Bệnh thận acid uric cấp có thể xảy ra sau khi sử dụng các thuốc kháng ung thư cũng được ghi nhận với Vincristin. Xảy ra đa niệu, khó tiểu tiện và bí tiểu do mất trương lực bàng quang. Các thuốc khác có tác dụng gây bí tiểu (đặc biệt là ở người lớn tuổi), nếu có thể nên ngưng sử dụng vài ngày trước khi sử dụng Vincristin.
11. Khác: Xảy ra sốt, đau đầu, loạn ngôn và giảm thể trọng.
Thận trọng
1. Vincristin nên được sử dụng thận trọng trên các bệnh nhân sau: bệnh nhân suy gan, suy thận, suy tủy xương, bệnh nhân nhiễm khuẩn biến chứng, bệnh nhân có tiền sử bệnh lý thần kinh cơ, bệnh nhân bị thủy đậu (rối loạn gây tử vong có thể xảy ra).
2. Vincran nên được sử dụng cẩn thận bởi vì đôi khi có thể gây nhiễm khuẩn, biểu hiện khuynh hướng xuất huyết, và làm trầm trọng bệnh hơn. Khi có giảm bạch cầu hoặc nhiễm khuẩn biến chứng, cần cân nhắc thận trọng việc sử dụng liều kế tiếp của Vincristin.
3. Trẻ em bị bệnh lý Hodgkin đang trị liệu theo phác đồ MOPP bao gồm cả Vincristin sulfat có thể có các rối loạn sinh dục như bất tạo tinh trùng không hồi phục, và cần cân nhắc đến các tác động trên hệ sinh dục khi sử dụng thuốc cho trẻ em và bệnh nhân ở tuổi sinh sản.
Lưu ý khi sử dụng
1. Vincristin chỉ nên được sử dụng dưới sự theo dõi chặt chẽ của trung tâm điều trị ung thư có các phương tiện cần thiết để giám sát các tác động về lâm sàng, sinh hóa và huyết học trong và sau quá trình trị liệu. Thuốc nên được sử dụng bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong sử dụng Vincristin.
2. Dạng bào chế này chỉ dùng tiêm tĩnh mạch. Tiêm thuốc nội tủy mạc sẽ gây tử vong. Dung dịch có thể tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch hoặc vào dây dẫn của bộ truyền tĩnh mạch đang truyền.
3. Không bao giờ được pha lẫn Vincristin với dung dịch nào khác ngoài dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dung dịch glucose 5% và không được pha loãng với các dung dịch có thể làm tăng hoặc giảm độ pH ra ngoài khoảng 3,5-5,5. Sau khi pha, Vincristin nên sử dụng trong vòng vài giờ.
4. Điều rất quan trọng là kim tiêm tĩnh mạch phải ở đúng vị trí của nó trước khi Vincristin được tiêm. Sự rò rỉ thuốc ra các mô xung quanh trong quá trình tiêm Vincristin có thể gây kích ứng đáng kể. Nếu xảy ra sự thoát mạch thì nên ngưng tiêm thuốc ngay lập tức và liều thuốc còn lại nên được tiêm vào một tĩnh mạch khác. Tiêm tại chỗ hyaluronidase và chườm nóng vừa phải lên khu vực bị tràn thuốc sẽ giúp làm phân tán thuốc và có thể làm giảm thiểu các triệu chứng khó chịu và khả năng viêm mô tế bào.
5. Tránh thuốc nhiễm vào mắt vì Vincristin là chất kích thích mạnh có thể gây loét giác mạc. Nếu bị thuốc vào mắt, phải rửa mắt với nhiều nước ngay lập tức.
Bảo quản
Trong bao bì kín, tránh ánh sáng ở nhiệt độ 2-8oC.
Phân loại ATC
L01CA02 - vincristine
Trình bày/Đóng gói
Dung dịch tiêm: hộp 1 lọ, hộp 5 lọ.
- Abacavir
- Abernil
- Abiiogran
- Acarbose
- ACC
- Acebutolol
- Acenocoumarol
- Acetate Ringer's
- Acetazolamide
- Acetylcystein
- Acetylsalicylic acid
- Aciclovir
- Acid acetylsalicylic
- Acid aminocaproic
- Acid ascorbic
- Acid boric
- Acid chenodeoxycholic
- Acid ethacrynic
- Acid folic
- Acid fusidic
- Acid iopanoic
- Acid ioxaglic
- Acid nalidixic
- Acid pantothenic
- Acid para-aminobenzoic
- Acid salicylic
- Acid tranexamic
- Acid valproic
- Acid zoledronic
- Acitretin
- Aclasta
- Aclon
- Actapulgite
- Actelsar
- Actelsar HCT
- Actemra
- Actilyse
- Acular
- Acupan
- Acuvail
- Acyclovir STADA
- Acyclovir STADA Cream
- Adalat
- Adenosin
- Adenosin Ebewe
- Adipiodon
- Advagraf
- Aerius
- Afinitor
- Agicarvir
- Agifovir-E
- Agilosart
- Agilosart-H
- Agimepzol
- Agimosarid
- Agimstan
- Agimstan-H
- Agiremid
- Agivastar
- Aibezym
- Air-X
- Alaxan
- Albendazol
- Albiomin
- Albumin
- Albumin người Grifols 20%
- Albuminar
- AlbuRx
- Albutein
- Alcuronium chloride
- Aldesleukin
- Alendronat
- Alertin
- Alfa-Lipogamma 600 Oral
- Alfuzosin hydrochlorid
- Algotra
- Alimemazin
- Alimta
- Allipem
- Allopurinol
- Allopurinol STADA
- Aloxi
- Alprazolam
- Alpha Chymotrypsin
- Alpha tocopherol
- Alphachymotrypsin Glomed
- Alphagan-P
- Aluvia
- Alzental
- Amaryl
- Ambroco
- Ambroxol
- Amcinol-Paste
- Amigold
- Amikacin
- Aminocaproic acid
- Aminoleban
- Aminoleban Oral
- Aminosteril N-Hepa
- Amiparen
- Amitriptyline
- Amiyu
- Amlodipine
- Amlor
- Amoxicillin
- Amoxicillin & clavulanate
- Ampicillin
- Amquitaz
- Anaferon for children
- Anargil
- Anaropin
- Andriol Testocaps
- Anepzil
- Anyfen
- Apaisac
- Apidra SoloStar
- Apitim 5
- Aprovel
- Aquaphil
- Arcalion
- Arcoxia
- Aricept Evess
- Arimidex
- Arnetine
- Artrodar
- A-Scabs
- Ascorbic acid
- Asperlican/Candinazol
- Aspilets EC
- Aspirin
- Asthmatin
- Atelec
- Atocib 120
- Atocib 90
- Atosiban PharmIdea
- Atozet
- Attapulgite
- Atussin
- Atropin
- Augbactam
- Augmentin Sachet
- Augmentin SR
- Augmentin Tablets
- Augmex
- Avamys
- Avastin
- Avelox Dịch truyền
- Avelox Viên nén
- Avodart
- Axcel Cefaclor-125 Suspension
- Axcel Cetirizine Syrup
- Axcel Chlorpheniramine
- Axcel Dexchlorpheniramine
- Axcel Dicyclomine-S Syrup
- Axcel Diphenhydramine Paediatric Syrup
- Axcel Erythromycin ES
- Axcel Eviline
- Axcel Fungicort Cream
- Axcel Fusidic acid Cream
- Axcel Fusidic acid-B Cream
- Axcel Hydrocortisone Cream
- Axcel Lignocaine 2% Sterile Gel
- Axcel Loratadine
- Axcel Miconazole Cream
- Axcel Paracetamol
- Axcel Urea Cream
- Axitan
- Azenmarol
- Azicine
- Aziphar
- Azithromycin