Nhà sản xuất

Baxter Oncology GmbH

Nhà phân phối

Viet Phap

Thành phần

Mỗi lọ: Dactinomycin 500mcg.

Dược lực học

Nhóm dược lý: Thuốc kháng sinh chống ung thư.
Cơ chế tác dụng: Cosmegen ức chế sự nhân lên của tế bào bằng cách tạo phức hợp ổn định với ADN và ngăn chặn quá trình tổng hợp ARN phụ thuộc ADN.
Nhìn chung, các kháng sinh actinomycin có tác dụng ức chế vi khuẩn Gram dương và Gram âm và một số loại nấm. Tuy nhiên, tác dụng kháng khuẩn của nhóm actinomycin (bao gồm dactinomycin) không đủ để trở thành kháng sinh trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn.
Do các kháng sinh actinomycin là các chất độc tế bào, chúng có tác dụng chống ung thư, đã được thể hiện qua các nghiên cứu trên động vật với nhiều loại khối u. Độc tính trên tế bào là nền tảng để sử dụng trong một số loại ung thư nhất định.

Dược động học

Kết quả nghiên cứu trên bệnh nhân với khối u melanin ác tính cho thấy dactinomycin (3H actinomycin D) được chuyển hóa rất ít, tập trung trong các tế bào có nhân và không đi qua hàng rào máu não. Khoảng 30% liều được tìm thấy trong nước tiểu và phân trong một tuần. Thời gian bán thải trong huyết tương của đồng vị phóng xạ khoảng 36 giờ.

Chỉ định/Công dụng

Cosmegen là thuốc gây độc tế bào, kháng sinh chống ung thư với tác dụng ức chế miễn dịch.
Cosmegen, được dùng trong các phác đồ hóa trị liệu phối hợp và/hoặc đa phương pháp, để điều trị bướu Wilm, ung thư mô liên kết (sarcoma mô mềm) ở trẻ em, sarcoma Ewing và ung thư tinh hoàn không thuộc loại tế bào mầm sinh dục đã di căn.
Cosmegen được chỉ định đơn độc hoặc trong phác đồ hóa trị kết hợp điều trị u nguyên bào nuôi do thai nghén.
Cosmegen, phối hợp với melphalan trong điều trị ung thư tế bào hắc tố tái phát tại chỗ hoặc di căn vùng xung quanh.

Liều lượng & Cách dùng

Phản ứng gây độc của Cosmegen là thường xuyên và có thể nghiêm trọng, vì vậy cần hạn chế liều lượng trong mọi trường hợp. Tuy nhiên, mức độ nghiêm trọng của độc tính rất khác nhau và chỉ phụ thuộc một phần vào liều dùng.
Liều dùng
Đường tĩnh mạch
Liều Cosmegen khác nhau tùy theo mức độ dung nạp của bệnh nhân, độ lớn và vị trí khối u, và phác đồ điều trị. Có thể cần giảm liều dưới mức liều khuyến cáo khi phối hợp với các hóa trị khác hoặc xạ trị.
Liều Cosmegen được tính bằng microgam. Liều lượng với chu kỳ mỗi 2 tuần ở trẻ em và người lớn không nên vượt quá 15 mcg/kg/ngày hoặc 400-600 mcg/m2 da/ngày, tiêm tĩnh mạch trong 5 ngày. Tính toán liều lượng cho bệnh nhân viêm da hoặc béo phì nên dựa trên diện tích da để có được liều lượng tương ứng với những người gầy.
Do độc tính xuất hiện nhiều hơn ở trẻ nhỏ, Cosmegen chỉ nên được sử dụng ở trẻ em dưới 12 tháng tuổi khi lợi ích vượt trội nguy cơ.
Do phác đồ hóa trị liệu được thay đổi thường xuyên, vì vậy liều lượng và cách sử dụng thuốc phải được tiến hành dưới sự giám sát của bác sỹ có kinh nghiệm trong điều trị ung bướu. Phác đồ khuyến cáo dưới đây dựa trên sự tổng hợp các nguồn tài liệu chuyên khoa sẵn có của Cosmegen và dựa trên cơ sở từng chu kỳ.
Bướu Wilm
Phác đồ 45 mcg/kg tiêm tĩnh mạch, phối hợp với các thuốc khác trong các phác đồ điều trị khác nhau.
Ung thư mô liên kết (sarcoma mô mềm)
15 mcg/kg tiêm tĩnh mạch hàng ngày trong 5 ngày, phối hợp với các thuốc khác trong các phác đồ điều trị khác nhau.
Sarcoma Ewing
1,25 mcg/m2 da, tiêm tĩnh mạch, phối hợp với các thuốc khác trong các phác đồ khác nhau.
Ung thư tinh hoàn
1000 mcg/m2 da, tiêm tĩnh mạch vào ngày 1 trong phác đồ phối hợp với cyclophosphamid, bleomycin, vinblastin và cisplatin.
U nguyên bào nuôi do thai nghén
12 mcg/kg tiêm tĩnh mạch hàng ngày trong 5 ngày, dùng đơn độc.
500mcg tiêm tĩnh mạch vào ngày 1 và ngày 2 trong phác đồ phối hợp với etoposid, methotrexat, acid folinic, vincristin, cyclophosphamid và cisplatin.
Người già: Thận trọng chung được áp dụng khi sử dụng ở người cao tuổi. Sử dụng Cosmegen ở người cao tuổi có thể làm tăng nguy cơ suy tủy so với bệnh nhân trẻ tuổi.
Truyền tại chỗ trong điều trị ung thư tế bào hắc tố tái phát tại chỗ hoặc di căn vùng xung quanh
Phác đồ liều là khác nhau với mỗi nghiên cứu, vì vậy, cần tham khảo tài liệu y văn đã công bố để biết thêm chi tiết. Liều thông thường được khuyến cáo như sau:
- Cho vùng xương chậu và các chi dưới - 50 mcg/kg cân nặng.
- Cho các chi trên - 35 mcg/kg cân nặng.
Nên sử dụng liều thấp hơn cho bệnh nhân béo phì hoặc đã sử dụng phác đồ hóa trị hoặc xạ trị trước đó.
Cách dùng
Sau khi hoàn nguyên, dung dịch dactinomycin có thể được thêm vào dịch truyền dextrose 5% hoặc natri clorid, trực tiếp hoặc thông qua ống truyền.
Dù dung dịch Cosmegen sau hoàn nguyên ổn định về mặt hóa học, nhưng sản phẩm không chứa chất bảo quản và có thể bị nhiễm khuẩn. Phần thuốc không được dùng phải được vứt bỏ.
Sự loại bỏ một phần dactinomycin đã được báo cáo trong một vài trường hợp sử dụng đường truyền có màng lọc ester cellulose.
Nếu Cosmegen được tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch không qua truyền, nên sử dụng kỹ thuật “hai kim”. Liều tính toán nên được hoàn nguyên và rút từ lọ ra bằng một kim tiêm tiệt trùng và tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch với một kim tiêm tiệt trùng khác.

Hướng dẫn pha thuốc

Hoàn nguyên Cosmegen bằng cách thêm 1,1mL nước pha tiêm không có chất bảo quản vào lọ thuốc bột. Khi tiêm, rút 1,0mL dung dịch hoàn nguyên chứa 500mcg dactinomycin vào xy-lanh. Chỉ được sử dụng nước cất pha tiêm (không có chất bảo quản). Các dung môi khác có thể gây kết tủa. Kiểm tra dị vật và màu sắc dung dịch hoàn nguyên trước khi tiêm truyền. Dung dịch sau hoàn nguyên trong suốt và có màu vàng.
Nghiên cứu về bột đông khô dactinomycin pha tiêm cho thấy dung dịch pha loãng ở nồng độ 10 mcg/mL hoặc hơn trong nước cất pha tiêm, nước muối sinh lý 0,9% và dextrose 5% trong túi PVC hoặc chai thủy tinh ổn định 10 giờ ở nhiệt độ phòng. Sản phẩm pha loãng ở nồng độ < 10 mcg/mL và bảo quản ở nhiệt độ phòng cho thấy giảm đáng kể chất lượng. Vì vậy, chỉ có sản phẩm pha loãng đến nồng độ > 10 mcg/mL và bảo quản không quá 10 giờ ở nhiệt độ phòng được khuyến cáo sử dụng.
Lưu ý khi chuẩn bị dung dịch tiêm
Nghiên cứu động vật đã chỉ dactinomycin có thể ăn mòn da, kích ứng mắt và màng nhầy của đường hô hấp và có độc tính cao khi uống. Nó cũng đã được chứng minh là gây ung thư, gây đột biến gen, phôi và gây quái thai. Do độc tính của thuốc, biện pháp phòng ngừa thích hợp bao gồm việc sử dụng các thiết bị an toàn thích hợp được khuyến cáo cho việc hồi chỉnh 'Cosmegen' để tiêm. Tránh hít phải bột hoặc hơi và tiếp xúc với da hoặc màng nhầy, đặc biệt là mắt. Việc hồi chỉnh các thuốc chống ung thư để tiêm được khuyến cáo nên được thực hiện trong một buồng an toàn sinh học laminar cấp II. Nhân viên thực hiện hồi chỉnh các loại thuốc này nên mặc đồ bảo hộ kháng hóa chất, găng tay không thấm, kính an toàn, quần áo ngoài, và mang giày. Trang phục bổ sung nên được sử dụng dựa trên các nhiệm vụ được thực hiện (ví dụ như áo không có tay, tạp dề, găng tay dài, quần áo dùng một lần) để tránh tiếp xúc với bề mặt da và hít hơi nước và bột. Kỹ thuật phù hợp nên được sử dụng để loại bỏ quần áo có khả năng bị nhiễm thuốc.

Cảnh báo

Chỉ sử dụng Cosmegen dưới sự giám sát của bác sỹ có kinh nghiệm sử dụng các thuốc hóa trị chống ung thư. Do độc tính của dactinomycin (ví dụ ăn mòn mô mềm, gây ung thư, gây đột biến gen, gây quái thai), cần thận trọng khi vận chuyển, bảo quản.
Cosmegen có độc tính cao và cả dạng bột và dung dịch phải được xử lý và sử dụng thận trọng. Do Cosmegen ăn mòn mô mềm rất cao, nên thuốc được sử dụng đường tĩnh mạch. Cần tránh để hít phải tiểu phân hoặc hơi bay lên và tiếp xúc với da hoặc màng nhày đặc biệt là mắt. Cần trang bị các dụng cụ bảo hộ cần thiết khi tiếp xúc với Cosmegen. Nếu thuốc vô tình tiếp xúc với mắt, cần rửa 15 phút với nước, nước muối sinh lý hoặc dung dịch nhỏ mắt muối cân bằng ngay lập tức, sau đó tham vấn bác sỹ chuyên khoa mắt. Nếu thuốc tiếp xúc với da, vùng da bị ảnh hưởng phải được rửa với nước trong ít nhất 15 phút trong khi loại bỏ quần áo và giầy bị nhiễm thuốc. Cần tham vấn bác sỹ ngay lập tức. Cần hủy bỏ quần áo đó nhiễm và làm sạch giầy trước khi tái sử dụng.
Nếu thoát mạch xảy ra trong khi tiêm truyền tĩnh mạch có thể gây tổn thương nghiêm trọng tới mô mềm.
Cosmegen như các thuốc chống ung thư khác, là một thuốc gây độc, và cần quan sát bệnh nhân cẩn thận và thường xuyên để phát hiện các phản ứng bất lợi. Các phản ứng này có thể xảy ra ở bất kỳ mô nào trên cơ thể, hay gặp nhất ở hệ thống tạo máu gây ra suy tủy. Cần chú ý về phản ứng sốc phản vệ có thể xảy ra.
Tắc tĩnh mạch
Tắc tĩnh mạch (chủ yếu ở gan) có thể dẫn tới tử vong, đặc biệt ở trẻ em dưới 48 tháng tuổi.
Cosmegen và xạ trị
Đã có báo cáo gia tăng tỷ lệ độc tính trên đường tiêu hóa và suy tủy khi sử dụng phác đồ phối hợp Cosmegen và xạ trị. Hơn nữa, triệu chứng hồng ban giai đoạn sớm cũng xuất hiện trên vùng da bình thường, cũng như niêm mạc miệng và họng. Liều phóng xạ thấp hơn bình thường được sử dụng phối hợp với Cosmegen cũng có thể gây hồng ban và phồng rộp, và tiến triển nhanh qua giai đoạn sạm da và tróc vảy. Triệu chứng có thể hồi phục trong 4 đến 6 tuần. Hồng ban từ các lần xạ trị trước có thể tái phát khi sử dụng Cosmegen đơn độc, kể cả khi xạ trị nhiều tháng trước đó, và đặc biệt khi khoảng cách giữa hai phác đồ ngắn. Khả năng xuất hiện tác động phóng xạ nghiêm trọng hơn khi xạ trị liệu trên màng nhày. Khi chiếu xạ trực tiếp vào mũi họng, liệu pháp kết hợp này có thể gây ra viêm niêm mạc miệng hầu nghiêm trọng. Phản ứng nghiêm trọng có thể xảy ra nếu sử dụng liều cao Cosmegen và xạ trị hoặc bệnh nhân đặc biệt nhạy cảm với phác đồ phối hợp trên.
Cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng Cosmegen trong vòng hai tháng sau khi xạ trị trong điều trị bướu Wilm ở thận phải, vì tình trạng suy gan và nồng độ AST tăng đã được ghi nhận.
Nhìn chung, không nên sử dụng Cosmegen đồng thời với xạ trị trong điều trị bướu Wilm trừ khi lợi ích vượt trội so với nguy cơ.
Các báo cáo chỉ ra sự gia tăng tỷ lệ khối u thứ phát (bao gồm bệnh bạch cầu) sau khi xạ trị và một thuốc chống ung thư, ví dụ Cosmegen. Cần theo dõi cẩn thận trong thời gian dài ở bệnh nhân ung thư sống sót sau khi sử dụng phác đồ đa phương pháp.
Xét nghiệm
Biến đổi chức năng thận, gan, tủy xương đó được ghi nhận ở bệnh nhân ung thư sử dụng Cosmegen. Cần đánh giá chức năng gan, thận và tủy xương thường xuyên.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân mắc thủy đậu hoặc herpes zoster. Nếu bệnh nhân sử dụng Cosmegen tại thời điểm mắc thủy đậu hoặc herpes zoster, bệnh có thể trở nên nghiêm trọng và có thể dẫn tới tử vong.
Phụ nữ mang thai và cho con bú.

Bảo quản

Bảo quản dưới 25°C, tránh để đông băng.
Bảo quản lọ thuốc trong bao bì ban đầu, tránh ánh sáng.

Phân loại ATC

L01DA01 - dactinomycin

Trình bày/Đóng gói

Bột đông khô pha dung dịch tiêm tĩnh mạch: hộp 1 lọ.

A