Nhà sản xuất
Novartis Pharma
Nhà phân phối
Zuellig Pharma
Thành phần
Mỗi viên nén không tan trong dạ dày: Diclofenac natri 25mg hoặc 50mg.
Mỗi viên nén phóng thích kéo dài: Diclofenac sodium 75mg.
Mỗi viên thuốc đạn: Diclofenac sodium 100mg.
Mỗi ống 3mL: Diclofenac natri 75mg.
Dược lý
Cơ chế tác dụng
Voltaren chứa dilofenac natri là một hợp chất không steroid có đặc tính chống thấp khớp, chống viêm, giảm đau, và hạ sốt. Sự ức chế sinh tổng hợp prostaglandin đã được chứng minh trong thực nghiệm được xem là cơ sở cho cơ chế tác dụng của nó. Các prostaglandin đóng vai trò quan trọng trong việc gây viêm, đau và sốt.
In vitro, diclofenac natri không ức chế sự sinh tổng hợp proteoglycan trong sụn ở nồng độ tương đương với nồng độ đạt được ở người.
Dược lực học
Trong các bệnh thấp, đặc tính chống viêm và giảm đau của Voltaren cho thấy đáp ứng lâm sàng được đặc trưng bằng sự giảm rõ rệt các các dấu hiệu và triệu chứng như đau khi nghỉ ngơi, đau khi cử động, cứng khớp buổi sáng và sưng khớp, cũng như sự cải thiện về chức năng.
Trong các tình trạng viêm sau chấn thương và sau phẫu thuật, Voltaren làm giảm nhanh chóng cả cơn đau tự phát và cơn đau khi cử động, làm giảm sưng trong viêm và phù nề vết thương.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, Voltaren cũng được ghi nhận là có tác dụng giảm đau rõ rệt trong đau từ trung bình đến đau nặng/nghiêm trọng có nguồn gốc ngoài thấp/không do bệnh thấp, tác dụng bắt đầu trong 15-30 phút sau khi tiêm thuốc. Các nghiên cứu lâm sàng cũng đã phát hiện là trong chứng đau bụng kinh tiên phát, Voltaren có khả năng làm giảm đau và giảm mức độ ra máu.
Voltaren cũng có lợi ích điều trị trong các cơn đau nửa đầu. Khi phối hợp với các opiat (thuốc giảm đau giống morphin) để điều trị các cơn đau sau phẫu thuật, thì Voltaren làm giảm rất rõ rệt nhu cầu opiat.
Ống tiêm Voltaren còn đặc biệt phù hợp để khởi đầu điều trị các bệnh thấp khớp viêm và thoái hóa khớp và trong các tình trạng đau do viêm do nguyên nhân ngoài khớp.
Viên nén phóng thích chậm rất phù hợp cho những bệnh nhân được chỉ định dùng liều hàng ngày là 75 mg. Dùng liều duy nhất hàng ngày giúp cho việc điều trị dài hạn được đơn giản và tránh những nhầm lẫn về liều lượng. Viên nén phóng thích chậm cũng cho phép dùng liều tối đa là 150 mg được chia làm hai lần trong ngày.
Dược động học
Hấp thu
· dạng viên nén không tan trong dạ dày
Diclofenac được hấp thu hoàn toàn từ viên nén không tan trong dạ dày sau khi đi qua dạ dày. Mặc dù sự hấp thu nhanh, khởi phát có thể bị chậm là do bao của viên nén không tan trong dạ dày. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương là 1,5 microgam/L (5 micro mol/L) đạt được trung bình 2 giờ sau khi uống 1 viên 50mg. Con đường của viên nén đi qua dạ dày thì chậm hơn khi được dùng trong bữa ăn hoặc sau bữa ăn so với khi được dùng trước bữa ăn, nhưng lượng diclofenac được hấp thu thì như nhau.
Vì có khoảng một nửa diclofenac được chuyển hóa lần đầu qua gan (tác dụng “chuyển hóa lần đầu”), diện tích dưới đường cong nồng độ (AUC) sau khi dùng đường uống hoặc đường trực tràng bằng khoảng một nửa so với sau khi dùng một liều tương đương đường tiêm.
Nồng độ trong huyết tương ở trẻ em khi được dùng liều tương đương (mg/kg thể trọng) tương tự như đạt được ở người lớn.
· dạng viên nén phóng thích kéo dài
Một khối lượng diclofenac như nhau được giải phóng và hấp thu từ viên Voltaren phóng thích kéo dài và viên nén không tan trong dạ dày. Điều này được đánh giá qua việc tìm thấy diclofenac dạng không đổi và các chất chuyển hóa bị thủy phân của nó trong nước tiểu. Tuy nhiên hiệu lực toàn thân của diclofenac từ viên Voltaren phóng thích kéo dài trung bình vào khoảng 82% hiệu lực đạt được với liều tương tự từ Voltaren dạng viên nén không tan trong dạ dày (có thể do tốc độ giải phóng phụ thuộc vào chuyển hóa “thì đầu”). Kết quả là với tốc độ phóng thích hoạt chất chính chậm hơn của viên nén Voltaren phóng thích kéo dài nên nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được thấp hơn so với nồng độ đỉnh quan sát thấy khi dùng dạng viên nén không tan trong dạ dày với liều dùng tương tự.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình là 0,5 microgam/mL hoặc 0,4 microgam/mL (1,6 hoặc 1,25 micromol/L) đạt được trung bình khoảng 4 giờ sau khi dùng 1 viên phóng thích kéo dài 75mg.
Thức ăn không làm ảnh hưởng đáng kể đến sự hấp thu và hiệu lực toàn thân của viên Voltaren phóng thích kéo dài.
Mặt khác, nồng độ trung bình trong huyết tương là 13 ng/mL (40 nmol/L) có thể đạt được sau 24 giờ (16 giờ) sau khi dùng viên phóng thích kéo dài Voltaren 75mg. Do khoảng một nửa lượng diclofenac được chuyển hóa thì đầu qua gan (tác dụng thì đầu), nên diện tích dưới đường cong nồng độ (AUC) sau khi dùng thuốc đường uống hoặc đặt hậu môn bằng một nửa so với liều dùng tương ứng thuốc dùng ngoài đường tiêu hóa.
Nồng độ đáy của thuốc đạt khoảng 22 ng/mL hoặc 25 ng/mL (70 nmol/l hoặc 80 nmol/L) trong thời gian điều trị với viên nén Voltaren phóng thích kéo dài 75 mg ngày hai lần.
· dạng thuốc đạn
Diclofenac hấp thu nhanh khi đặt viên thuốc đạn, mặc dù tốc độ hấp thu có chậm hơn so với khi uống viên nén tan trong ruột. Sau khi dùng viên thuốc đạn 50mg, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trung bình trong vòng 1 giờ, nồng độ tối đa khi dùng cùng một đơn vị liều bằng khoảng hai phần ba nồng độ đạt được khi dùng viên tan trong ruột. Vì khoảng một nửa diclofenac bị chuyển hoá trong quá trình đầu tiên đi qua gan (hiệu ứng “bước đầu” qua gan: “first pass” effect), nên diện tích dưới đường cong (AUC) nồng độ theo thời gian khi uống hoặc đặt trực tràng chỉ bằng khoảng một nửa so với khi tiêm cùng một liều.
Nồng độ trong huyết tương đạt được ở trẻ em khi dùng những liều tương đương (mg/kg thể trọng) tương tự như ở người lớn.
· dạng thuốc tiêm
Sau khi tiêm bắp 75 mg diclofenac, sự hấp thu thuốc diễn ra ngay lập tức và các nồng độ trung bình trong huyết tương vào khoảng 2,5 microgam/mL (8 micromol/lít) sẽ đạt được sau khoảng 20 phút. Khi truyền tĩnh mạch 75 mg diclofenac hơn 2 giờ, các nồng độ đỉnh trong huyết tương vào khoảng 1,9 microgam/mL (5,9 micromol/lít). Truyền thuốc trong thời gian ngắn hơn sẽ có nồng độ đỉnh trong huyết tương cao hơn, trong khi truyền thời gian dài hơn sẽ đạt các nồng độ bình nguyên tỷ lệ thuận với tốc độ truyền sau 3-4 giờ. Ngược lại, các nồng độ trong huyết tương giảm nhanh một khi hàm lượng đỉnh đã đạt được sau khi tiêm bắp hoặc uống viên nén không tan trong dạ dày hoặc đặt thuốc đạn. Diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ (AUC) sau khi tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch rộng gấp khoảng 2 lần so với sau khi uống hoặc đặt thuốc đạn vào trực tràng, vì một nửa hoạt chất bị chuyển hóa sau khi qua gan lần đầu (tác dụng “thì đầu“) sau khi uống hoặc đặt trực tràng.
· Đặc tính/Tính chất/Hoạt động/Dáng dấp dược động học không thay đổi sau khi dùng liều lặp lại. Không xảy ra sự tích lũy/hiện tượng tích tụ thuốc nếu tuân thủ các khoảng cách liều lượng.
Độ tuyến tính/ phi tuyến tính: Lượng hấp thu tỷ lệ tuyến tính với liều lượng (/tuyến tính liên quan đến độ lớn của liều).
Phân bố
99,7% diclofenac gắn với protein huyết thanh, chủ yếu là albumin (99,4%). Thể tích phân bố biểu kiến được tính là 0,12 đến 0,17 L/kg.
Diclofenac đi vào hoạt dịch, nồng độ tối đa đo được sau 2-4 giờ đạt được các trị số nồng độ đỉnh trong huyết tương. Nửa đời thải trừ/thời gian bán thải biểu kiến từ dịch hoạt dịch là 3-6 giờ. 2 giờ sau khi đạt được mức cao nhất trong huyết tương, nồng độ của hoạt chất đã cao hơn trong dịch hoạt dịch so với trong huyết tương, và chúng duy trì mức cao hơn cho đến 12 giờ.
Diclofenac đã được phát hiện ở nồng độ thấp (100 ng/mL) trong sữa mẹ ở một bà mẹ cho con bú. Số lượng ước tính qua đường tiêu hóa của trẻ từ sữa mẹ tương đương với 0,03 mg/kg/liều hàng ngày.
Biến đổi sinh học/chuyển hóa: Sự biến đổi sinh học của diclofenac thực hiện một phần do sự glucuronide hóa phân tử nguyên vẹn, nhưng chủ yếu do sự hydroxyl hóa và methoxyl hóa liều đơn và đa liều (/một lần hay nhiều lần), dẫn đến tạo thành một vài chất chuyển hóa phenolic (3’-hydroxy-, 4’-hydroxy-, 5-hydroxy, 4’,5-dihydroxy, và 3’-hydroxy-4’-methoxy-diclofenac), phần lớn chất này được biến đổi thành các dạng liên hợp glucuronide. Hai trong số những chất chuyển hóa phenolic này có hoạt tính sinh học, nhưng ở mức độ ít hơn nhiều so với diclofenac.
Bài tiết/Thải trừ
Độ thanh thải toàn phần của diclofenac từ huyết tương là 263±56 mL/phút (trị số trung bình ± độ lệch chuẩn). Thời gian bán hủy cuối cùng trong huyết tương là 1-2 giờ. Bốn trong số các chất chuyển hóa, bao gồm hai chất có hoạt tính, cũng có thời gian bán hủy trong huyết tương ngắn từ 1-3 giờ. Một chất chuyển hóa là 3’hydroxy-4’-methoxy-diclofenac có thời gian bán hủy dài/lâu hơn nhiều. Tuy nhiên, chất chuyển hóa này gần như không có hoạt tính.
Khoảng 60% liều đã dùng được bài tiết (/thải) trong (/qua) nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronide của phân tử nguyên vẹn và dưới dạng các chất chuyển hóa, phần lớn chúng được biến đổi thành các dạng liên hợp glucuronide. Dưới 1% được bài tiết/đào thải dưới dạng không đổi/chưa chuyển hóa. Phần còn lại được bài tiết/đào thải dưới dạng các chất chuyển hóa qua mật vào phân.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Bệnh nhân cao tuổi: Chưa ghi nhận sự khác biệt phụ thuộc tuổi liên quan trong sự hấp thu, chuyển hóa hoặc bài tiết/đào thải/thải trừ của thuốc này. Tuy nhiên, trong một vài bệnh nhân lớn tuổi truyền tĩnh mạch 15 phút dẫn đến nồng độ trong huyết tương cao hơn 50% so với dự kiến từ các dữ liệu về đối tượng thanh niên khoẻ mạnh.
Bệnh nhân suy thận: Ở bệnh nhân bị suy thận, không có sự tích lũy hoạt chất chưa chuyển hóa (/chất chính có hoạt tính không đổi) có thể suy ra từ động học liều đơn khi dùng liều thông thường. Ở độ thanh thải creatinine dưới 10mL/phút, nồng độ các chất chuyển hóa hydroxy ở trạng thái ổn định đã được tính là cao hơn khoảng 4 lần so với ở người bình thường. Tuy nhiên, các chất chuyển hóa này cuối cùng được đào thải qua mật.
Bệnh nhân suy gan: Ở những bệnh nhân bị viêm gan mạn hoặc xơ gan mất bù, động học và chuyển hóa diclofenac tương tự như ở những bệnh nhân không bị bệnh gan.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Voltaren là một sản phẩm đã được chứng minh/đã được công nhận/đã có từ lâu.
An toàn tiền lâm sàng
Các dữ liệu tiền lâm sàng từ các nghiên cứu độc tính cấp và độc tính liều lặp lại, cũng như từ các nghiên cứu về độc tính gen, tính gây đột biến và tính gây ung thư với diclofenac không phát hiện nguy hiểm rõ ràng nào đối với người ở liều điều trị đã định. Trong nghiên cứu tiền lâm sàng trên động vật, chưa có bằng chứng là diclofenac có khả năng gây quái thai ở chuột nhắt, chuột cống hoặc thỏ.
Diclofenac không ảnh hưởng trên khả năng sinh sản của chuột cống bố mẹ. Ngoại trừ ảnh hưởng/cho các hiệu ứng tối thiểu trên thai nhi ở liều độc tính trên cơ thể mẹ, sự phát triển trước khi sinh, chu sinh và sau sinh của chuột con không bị ảnh hưởng.
Sử dụng NSAIDs (bao gồm cả diclofenac) ức chế sự rụng trứng ở thỏ và cấy và bám dính nhau thai ở chuột cống, và dẫn đến đóng sớm ống động mạch ở chuột cống mang thai. Liều gây độc/độc hại cho mẹ của diclofenac có liên quan với tình trạng đẻ khó, thời kỳ mang thai kéo dài, giảm tỷ lệ sống của bào thai, và chậm phát triển trong tử cung ở chuột cống. Các tác động/hiệu ứng nhẹ của diclofenac trên các thông số sinh sản và sự sinh sản cũng như bít/co thắt ống động mạch trong tử cung là kết quả/hậu quả dược lý của các chất ức chế tổng hợp prostaglandin (xem phần Chống chỉ định và Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).
Chỉ định/Công dụng
Điều trị:
- dạng viên nén không tan trong dạ dày
• Viêm và các dạng thoái hóa của bệnh thấp khớp (viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp ở thiếu niên, viêm đốt sống cứng khớp, viêm xương-khớp, viêm khớp đốt sống, hội chứng đau cột sống, bệnh thấp không phải ở khớp).
• Đợt cấp của bệnh gút.
• Đau sau chấn thương, đau sau mổ, viêm và sưng, ví dụ sau nhổ răng hoặc phẫu thuật chỉnh hình.
• Các tình trạng đau và/hoặc viêm trong phụ khoa, ví dụ đau bụng kinh tiên phát hoặc viêm phần phụ.
- dạng viên nén phóng thích kéo dài
• Tình trạng viêm và các dạng thoái hóa của bệnh thấp: viêm khớp dạng thấp, viêm cứng khớp đốt sống, viêm xương khớp và viêm khớp đốt sống, hội chứng đau cột sống, bệnh thấp ngoài khớp.
• Đau, viêm và sưng sau chấn thương hoặc sau phẫu thuật, ví dụ sau phẫu thuật về răng hoặc phẫu thuật chỉnh hình.
• Đau và viêm trong phụ khoa, ví dụ: đau bụng kinh nguyên phát, viêm phần phụ.
- dạng thuốc đạn
• Các dạng viêm và thoái hoá của bệnh thấp khớp: viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp tuổi thanh thiếu niên, viêm cột sống dính khớp, thoái hóa khớp và viêm khớp đốt sống, các hội chứng đau cột sống, bệnh thấp không ở khớp.
• Các cơn cấp của bệnh gút.
• Đau, viêm và sưng sau chấn thương và sau phẫu thuật, như sau phẫu thuật răng hoặc chỉnh hình.
• Các tình trạng đau và/hoặc viêm trong phụ khoa, như thống kinh nguyên phát hoặc viêm phần phụ.
• Các cơn đau nửa đầu.
• Voltaren được chỉ định như là thuốc bổ trợ điều trị viêm nhiễm kèm đau nặng ở tai, mũi hoặc họng, như viêm họng-amiđan, viêm tai. Theo nguyên tắc điều trị chung, bệnh cơ bản nên được điều trị bằng các liệu pháp cơ bản thích hợp. Nếu chỉ sốt đơn thuần thì không có chỉ định dùng Voltaren.
- dạng tiêm bắp
• Các đợt kịch phát của các dạng viêm và thoái hóa của thấp (viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, viêm xương-khớp, viêm đốt sống, các hội chứng đau của cột sống, bệnh thấp ngoài khớp).
• Cơn cấp tính của bệnh gút
• Cơn đau quặn thận, cơn đau quặn mật
• Đau, viêm và sưng sau chấn thương và sau phẫu thuật
• Các cơn đau nửa đầu nghiêm trọng.
- dạng truyền tĩnh mạch
• Điều trị hoặc phòng ngừa đau sau phẫu thuật trong môi trường bệnh viện.
Liều lượng & Cách dùng
Liều lượng
Theo khuyến cáo chung, liều dùng nên được điều chỉnh theo từng bệnh nhân. Các tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu tối đa bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất cần thiết để kiểm soát triệu chứng (xem phần Cảnh báo).
Nhóm đối tượng chung: người lớn
- dạng viên nén không tan trong dạ dày/viên nén phóng thích kéo dài/thuốc đạn
Liều khởi đầu khuyến cáo hàng ngày là 100-150 mg.
Trong các trường hợp nhẹ hơn cũng như trong điều trị dài ngày, liều 75-100 mg/ngày thường là đủ.
Nói chung tổng liều hàng ngày nên chia làm 2-3 lần.
Để ngăn chặn cơn đau ban đêm và cứng khớp buổi sáng, có thể bổ sung điều trị các viên nén trong ngày bằng cách dùng thêm một viên đạn lúc đi ngủ (tổng liều tối đa/ngày là 150 mg) hoặc dùng viên nén phóng thích kéo dài vào buổi tối.
- dạng viên nén không tan trong dạ dày/thuốc đạn
Trong chứng đau bụng kinh tiên phát/thống kinh nguyên phát, liều hàng ngày nên được điều chỉnh theo từng bệnh nhân và thường từ 50-150 mg. Nên dùng một liều 50-100 mg lúc khởi đầu và nếu cần, tăng lên trong liệu trình vài chu kỳ kinh nguyệt đến tối đa 200 mg/ngày. Nên bắt đầu điều trị khi có triệu chứng đầu tiên và tùy thuộc vào triệu chứng học, tiếp tục điều trị trong vài ngày.
- dạng thuốc tiêm
Dung dịch tiêm Voltaren không được dùng quá 2 ngày; khi cần, có thể tiếp tục điều trị bằng dạng viên nén hoặc thuốc đạn Voltaren.
- dạng thuốc đạn
Điều trị các cơn đau nhức nửa đầu bằng viên thuốc đạn Voltaren, nên bắt đầu dùng liều 100 mg khi có dấu hiệu đầu tiên cơn đau sắp xảy ra. Dùng thêm các viên thuốc đạn cho đến liều 100 mg vào cùng ngày, nếu cần. Bệnh nhân cần điều trị tiếp vào các ngày sau, liều tối đa mỗi ngày nên giới hạn đến 150 mg và phải chia ra nhiều lần.
Nhóm đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân nhi (dưới 18 tuổi)
- dạng viên nén không tan trong dạ dày
Trẻ em từ 1 tuổi trở lên và thiếu niên nên dùng 0,5-2 mg/kg thể trọng/ngày chia làm 2-3 lần, tùy thuộc vào độ trầm trọng của bệnh.
Để điều trị viêm khớp dạng thấp ở thiếu niên, liều hàng ngày có thể tăng lên đến tối đa là 3 mg/kg/ngày, chia làm nhiều lần.
Không được vượt quá liều tối đa/ngày là 150 mg.
Do hàm lượng cao, không khuyên dùng viên nén bao tan trong ruột Voltaren 50mg cho trẻ em và thiếu niên dưới 14 tuổi; có thể dùng viên nén bao tan trong ruột Voltaren 25mg ở những bệnh nhân này.
- dạng thuốc đạn
Viên thuốc đạn Voltaren 100mg không dùng cho trẻ em và người vị thành niên.
- dạng thuốc tiêm/viên nén phóng thích kéo dài
Do hàm lượng của thuốc, ống tiêm dung dịch/viên nén phóng thích kéo dài Voltaren không phù hợp cho trẻ em và thiếu niên.
Bệnh nhân cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên)
- dạng viên nén không tan trong dạ dày/thuốc đạn
Mặc dù các đặc tính dược động học của Voltaren không bị suy giảm đến mức có ý nghĩa lâm sàng ở người cao tuổi, các thuốc kháng viêm không steroid nên được sử dụng một cách thận trọng đặc biệt cho những bệnh nhân lớn tuổi này – là những đối tượng dễ gặp biến cố bất lợi. Đặc biệt khuyến cáo nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả cho các đối tượng bệnh nhân già yếu hoặc nhẹ cân và các bệnh nhân này cần được theo dõi tình trạng xuất huyết tiêu hóa trong quá trình trị liệu kháng viêm không steroid (xem phần Cảnh báo).
- dạng thuốc tiêm/viên nén phóng thích kéo dài
Không cần điều chỉnh liều khởi đầu đối với những bệnh nhân cao tuổi (xem phần Cảnh báo).
Bệnh nhân suy tim sung huyết (phân loại NYHA độ I) hoặc có các yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng: Các bệnh nhân suy tim sung huyết (phân loại NYHA độ I), tăng huyết áp không kiểm soát hoặc có các yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng chỉ điều trị với Voltaren sau khi cân nhắc kỹ và chỉ dùng ở liều ≤ 100 mg một ngày nếu điều trị trên 4 tuần (xem phần Cảnh báo).
Bệnh nhân suy gan
Voltaren chống chỉ định trên bệnh nhân suy gan/suy gan nặng (xem phần Chống chỉ định).
Không có nghiên cứu riêng biệt được tiến hành trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan, vì vậy không đưa ra khuyến cáo điều chỉnh liều trên đối tượng bệnh nhân này. Cần thận trọng khi sử dụng Voltaren cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan từ nhẹ đến trung bình (xem phần Cảnh báo).
Bệnh nhân suy thận
Voltaren được chống chỉ định trên bệnh nhân suy thận (GFR < 15mL/phút/1,73m2)/suy thận nặng (xem phần Chống chỉ định).
Không có nghiên cứu riêng biệt được tiến hành trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận, vì vậy không đưa ra khuyến cáo điều chỉnh liều trên đối tượng bệnh nhân này. Cần thận trọng khi sử dụng Voltaren cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận từ nhẹ đến trung bình (xem phần Cảnh báo).
Cách dùng
· Viên nén: Nên nuốt toàn bộ viên thuốc với thức uống, tốt nhất là trước bữa ăn (viên nén không tan trong dạ dày) hoặc trong bữa ăn (viên nén phóng thích kéo dài), và không được bẻ/phân chia hoặc nhai.
· Thuốc đạn
Các viên thuốc đạn được đưa sâu vào trực tràng. Nên dùng viên thuốc đạn sau khi đại tiện.
Không được uống, chỉ được dùng đường trực tràng.
· Tiêm bắp
Phải tuân thủ những hướng dẫn sau đây cho dạng tiêm bắp để tránh tổn thương thần kinh hoặc mô khác tại nơi tiêm.
Nói chung, liều thông thường mỗi ngày là 1 ống 75 mg, tiêm bắp sâu vào mông, chỗ ¼ trên ngoài. Trong những trường hợp nghiêm trọng (ví dụ cơn đau quặn) thì liều hàng ngày có thể tăng lên tới 2 ống, chia làm 2 lần cách nhau vài giờ (mỗi mũi tiêm vào một mông).
Có thể dùng xen kẽ, 1 ống tiêm 75 mg phối hợp với dạng bào chế khác của Voltaren (viên nén, thuốc đạn) cho tới liều tối đa mỗi ngày là 150 mg.
Trong các cơn đau nửa đầu, kinh nghiệm lâm sàng còn giới hạn ở liều khởi đầu 75 mg dùng càng sớm càng tốt, tiếp theo đó dùng các viên thuốc đạn đặt hậu môn tới liều 100 mg cùng ngày hôm đó, nếu cần thiết. Tổng liều không nên quá 175 mg trong ngày đầu tiên.
· Truyền tĩnh mạch
Không được tiêm thẳng vào tĩnh mạch dung dịch Voltaren chưa pha loãng.
Ngay trước khi bắt đầu truyền tĩnh mạch, phải pha loãng dung dịch tiêm Voltaren với dung dịch NaCl 0,9% hoặc glucose 5%, dung dịch truyền được đệm với natri bicarbonat theo những hướng dẫn trong mục “Hướng dẫn sử dụng”.
Có 2 chế độ liều lượng xen kẽ về dung dịch tiêm Voltaren được khuyến cáo:
+ Để điều trị đau sau phẫu thuật với mức độ đau từ trung bình tới nghiêm trọng, cần truyền 75 mg liên tục trong khoảng thời gian 30 phút đến 2 giờ. Khi cần thiết, có thể nhắc lại điều trị như trên sau vài giờ, nhưng liều lượng không được vượt 150 mg trong vòng 24 giờ.
+ Để ngăn ngừa đau sau phẫu thuật, cần truyền liều nạp 25-50 mg sau khi phẫu thuật, truyền trong 15 phút tới 1 giờ, tiếp theo là truyền liên tục khoảng 5 mg/giờ cho tới liều tối đa mỗi ngày là 150 mg.
Hướng dẫn sử dụng
· Thuốc tiêm
Tiêm bắp sâu ở ¼ mông phía trên ngoài, hoặc qua đường tĩnh mạch bằng cách truyền chậm sau khi pha loãng theo sự hướng dẫn sau đây. Mỗi ống chỉ dùng một lần. Dung dịch cần được tiêm ngay sau khi mở. Phần còn lại phải bỏ đi.
Tùy thuộc vào thời gian muốn truyền (xem phần Liều lượng và Cách dùng), hãy trộn lẫn từ 100 đến 500 mL dung dịch muối đẳng trương (dung dịch NaCl 0,9%) hoặc dung dịch glucose 5% với thuốc trong một ống Voltaren. Cả hai dung dịch trên nên được đệm với dung dịch muối Natri bicarbonat dùng để tiêm (0.5mL của dung dịch 8,4% hoặc 1mL của dung dịch 4.2% hoặc thể tích tương ứng của các nồng độ khác) được lấy ra từ chai lọ mới mở. Chỉ sử dụng các dung dịch trong suốt. Khi nhận thấy tinh thể hoặc kết tủa, thì không được dùng dung dịch đó để truyền.
· Thuốc đạn
Viên thuốc đạn không được cắt nhỏ ra, vì điều kiện bảo quản không đúng có thể làm cho sự phân bố hoạt chất không đồng đều.
Cảnh báo
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ.
Ảnh hưởng trên đường tiêu hóa
Xuất huyết, loét hoặc thủng dạ dày ruột có thể gây tử vong đã được ghi nhận với tất cả các NSAID, bao gồm cả diclofenac, và có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong khi điều trị, có hoặc không có các triệu chứng cảnh báo hoặc tiền sử về các biến cố dạ dày-ruột nghiêm trọng. Nói chung những trường hợp này có hậu quả trầm trọng hơn ở người cao tuổi. Nếu xuất huyết hoặc loét dạ dày-ruột xảy ra ở những bệnh nhân đang điều trị bằng Voltaren thì phải ngừng thuốc này.
Cũng như tất cả các NSAID khác, bao gồm cả diclofecnac, bắt buộc phải giám sát chặt chẽ về y khoa và cần phải thận trọng đặc biệt khi kê đơn Voltaren cho những bệnh nhân có các triệu chứng rối loạn tiêu hóa hoặc có tiền sử gợi ý về loét, chảy máu hoặc thủng dạ dày hoặc ruột (xem phần Tác dụng ngoại ý). Nguy cơ về chảy máu dạ dày-ruột cao hơn khi tăng liều NSAID và ở những bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt nếu đã có biến chứng xuất huyết hoặc thủng và ở người cao tuổi.
Để làm giảm nguy cơ độc tính đối với dạ dày-ruột ở những bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt nếu đã có biến chứng xuất huyết hoặc thủng, và ở người cao tuổi, nên điều trị khởi đầu và điều trị duy trì với liều thấp nhất có hiệu quả.
Nên xem xét điều trị kết hợp các thuốc bảo vệ (như các chất ức chế bơm proton hoặc misoprostol) đối với những bệnh nhân này, và đối với những bệnh nhân đang cần sử dụng đồng thời acid acetylsalicylic (ASA)/aspirin liều thấp hoặc những thuốc khác có khả năng làm tăng nguy cơ đối với dạ dày-ruột.
Bệnh nhân có tiền sử độc tính đối với dạ dày-ruột, đặc biệt ở người cao tuổi nên báo cáo bất kỳ triệu chứng bất thường nào ở đường tiêu hóa (đặc biệt là chảy máu dạ dày-ruột). Nên thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc có thể làm tăng nguy cơ loét hoặc chảy máu như corticosteroid dùng đường toàn thân, thuốc chống đông máu, thuốc chống tiểu cầu hoặc thuốc ức chế tái thu nhận serotonin chọn lọc (xem phần Tương tác thuốc).
Cần giám sát y khoa chặt chẽ và phải thận trọng ở những bệnh nhân bị viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn, vì tình trạng của họ có thể nặng lên (xem phần Tác dụng ngoại ý).
Nguy cơ huyết khối tim mạch
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, đặc biệt ở liều cao và dài hạn, có thể liên quan đến nguy cơ gia tăng của các biến cố nghiêm trọng về huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc.
Bác sỹ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Voltaren ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Cần cân nhắc cẩn thận khi sử dụng diclofenac cho bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ xuất hiện các biến cố tim mạch rõ rệt (như tăng huyết áp, tăng lipid huyết thanh, đái tháo đường, nghiện thuốc lá).
Các bệnh nhân suy tim sung huyết (phân loại NYHA độ I), tăng huyết áp không kiểm soát hoặc có các yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng (ví dụ như: tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường và hút thuốc) chỉ nên được điều trị với Voltaren sau khi cân nhắc kỹ và chỉ ở liều ≤ 100 mg mỗi ngày nếu điều trị liên tục trên 4 tuần.
Nên định kỳ đánh giá lại sự cần thiết của bệnh nhân trong đáp ứng và điều trị triệu chứng, đặc biệt khi điều trị bằng Voltaren liên tục hơn 4 tuần.
Bệnh nhân cần cảnh giác với những dấu hiệu và triệu chứng của huyết khối động mạch (như đau ngực, hơi thở ngắn (hụt hơi), suy nhược, nói khó) có thể xuất hiện ngoài cảnh báo. Trong những trường hợp như vậy, bệnh nhân cần được hướng dẫn tới gặp bác sĩ ngay.
Tác dụng về huyết học
Khi điều trị bằng Voltaren trong một thời gian dài, nên theo dõi số lượng huyết cầu/công thức máu như với các NSAID khác.
Cũng như các NSAID khác, diclofenac có thể ức chế tạm thời sự ngưng tập tiểu cầu. Bệnh nhân bị khiếm khuyết về sự cầm máu cần được theo dõi cẩn thận.
Tác dụng trên hô hấp (hen có từ trước)
Ở các bệnh nhân bị hen, viêm mũi dị ứng theo mùa, sưng niêm mạc mũi (như polyp mũi), bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc nhiễm khuẩn mạn tính đường hô hấp (đặc biệt nếu có liên quan đến các triệu chứng như viêm mũi dị ứng) thì các phản ứng với thuốc NSAIDs như các cơn hen kịch phát (được gọi là không dung nạp với các thuốc giảm đau/ hen do thuốc giảm đau), phù Quinck hoặc mày đay, thường gặp nhiều hơn ở các bệnh nhân khác. Do đó, cần đặc biệt thận trọng với các bệnh nhân như vậy (chuẩn bị sẵn sàng phương tiện cấp cứu). Cũng phải chú ý đặc biệt đối với những bệnh nhân đã từng bị dị ứng với các chất khác, như phản ứng với da, ngứa hoặc mày đay.
Đặc biệt thận trọng khi sử dụng Voltaren tiêm ở những bệnh nhân hen phế quản vì các triệu chứng có thể trầm trọng hơn.
Tác dụng trên hệ gan mật
Yêu cầu giám sát y tế chặt chẽ khi kê đơn Voltaren cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan vì tình trạng của họ có thể nặng thêm.
Cũng như với các NSAIDs khác, bao gồm diclofenac, trị số của một hay nhiều men gan có thể tăng. Trong quá trình điều trị kéo dài với Voltaren (như với dạng viên nén hoặc thuốc đặt), theo dõi thường xuyên chức năng gan được chỉ định như một biện pháp phòng ngừa. Nếu xét nghiệm chức năng gan bất thường kéo dài hoặc tồi tệ hơn, nếu có dấu hiệu lâm sàng hoặc triệu chứng liên quan đến bệnh gan phát triển hoặc nếu các biểu hiện khác xuất hiện (như tăng bạch cầu eosin, phát ban) nên ngưng sử dụng Voltaren. Viêm gan có thể xảy ra khi sử dụng diclofenac mà không có triệu chứng báo trước.
Thận trọng khi sử dụng Voltaren cho những bệnh nhân rối loạn chuyển hóa Porphyrin gan vì có thể gây ra cơn Porphyrin cấp.
Phản ứng ở da
Các phản ứng da nghiêm trọng, một số trường hợp bị tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc đã được ghi nhận trong những trường hợp rất hiếm liên quan với việc dùng NSAID, kể cả Voltaren (xem phần Tác dụng ngoại ý). Bệnh nhân có nguy cơ cao nhất về các phản ứng này sớm trong tiến trình điều trị, khởi phát phản ứng xảy ra trong đa số trường hợp trong vòng tháng đầu điều trị. Phải ngừng Voltaren khi có biểu hiện đầu tiên về phát ban da, tổn thương niêm mạc hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào khác.
Cũng như các NSAID khác, các phản ứng dị ứng kể cả phản ứng phản vệ/phản ứng kiểu phản vệ cũng có thể xảy ra trong những trường hợp hiếm gặp với diclofenac mà không có tiếp xúc trước đó với thuốc.
Tác dụng trên thận: Điều trị bằng thuốc NSAIDs kể cả diclofenac thường gây giữ dịch và phù, nên cần đặc biệt chú ý khi dùng cho bệnh nhân bị tổn thương chức năng tim hoặc thận, có tiền sử bị tăng huyết áp, người cao tuổi, bệnh nhân được điều trị đồng thời với thuốc lợi niệu hoặc các thuốc ảnh hưởng đến chức năng thận, và những bệnh nhân mất dịch ngoài tế bào do bất cứ nguyên nhân nào, ví dụ trước hoặc sau những phẫu thuật lớn (xem mục Chống chỉ định). Theo dõi chức năng thận là biện pháp phòng ngừa sớm khi dùng Voltaren trong những trường hợp như vậy. Ngừng điều trị thường phục hồi lại được trạng thái trước điều trị.
Bệnh nhân cao tuổi: Cần phải thận trọng đối với người cao tuổi dựa vào tình trạng y khoa cơ bản của bệnh nhân, đặc biệt ở những bệnh nhân già yếu hoặc những người nhẹ cân.
Tương tác với NSAID: Nên tránh/không nên dùng đồng thời Voltaren với các NSAID dùng đường toàn thân bao gồm cả các chất ức chế cyclooxygenase-2 chọn lọc để tránh các tác dụng không mong muốn thêm (xem phần Tương tác thuốc).
Các tá dược đặc biệt: Natri metabisulphite trong dung dịch tiêm có thể dẫn đến các phản ứng quá mẫn trầm trọng riêng lẻ và co thắt phế quản.
Che lấp dấu hiệu nhiễm khuẩn: Cũng như các NSAID khác, diclofenac có thể che lấp các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm khuẩn do các đặc tính dược lực học của nó.
Khả năng sinh sản: Cũng như các NSAID khác, việc sử dụng Voltaren có thể ảnh hưởng/làm giảm khả năng sinh sản ở phụ nữ và không khuyên dùng ở phụ nữ đang cố gắng có thai. Ở phụ nữ gặp khó khăn để thụ thai hoặc những người đang được kiểm tra vô sinh, nên xem xét ngừng dùng Voltaren (xem phần Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).
Ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc: Những bệnh nhân có rối loạn thị giác, hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ/ngủ gà hoặc các rối loạn hệ thần kinh trung ương khác khi dùng Voltaren thì không nên lái xe và vận hành máy móc.
Quá Liều
Triệu chứng: Không có bệnh cảnh lâm sàng đặc hiệu do quá liều diclofenac. Quá liều có thể gây ra các triệu chứng như nôn, xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy, chóng mặt/hoa mắt, ù tai hoặc co giật. Trong trường hợp ngộ độc nặng/đáng kể, có thể bị suy thận cấp và tổn thương gan.
Biện pháp điều trị
Xử trí ngộ độc cấp NSAID, bao gồm cả diclofenac, chủ yếu gồm các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Cần tiến hành các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng đối với các biến chứng như hạ huyết áp, suy thận, co giật, rối loạn tiêu hóa và suy hô hấp.
Các biện pháp đặc biệt như lợi niệu/gây tăng bài niệu, thẩm tách máu hoặc truyền máu có thể không giúp gì trong việc đào thải/loại bỏ các NSAID, bao gồm cả diclofenac, do sự gắn vào protein cao và sự chuyển hóa mạnh.
Có thể xem xét dùng than hoạt sau khi uống quá liều có khả năng gây nhiễm độc, và khử độc dạ dày (như gây nôn, rửa dạ dày) sau khi uống quá liều có khả năng de dọa tính mạng.
Chống chỉ định
• Đã biết quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
• Đang bị loét, xuất huyết, hoặc thủng dạ dày hoặc ruột (xem phần Cảnh báo).
• 3 tháng cuối của thai kỳ (xem phần Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).
• Cũng như các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) khác, Voltaren cũng chống chỉ định ở những bệnh nhân mà các cơn hen, nổi mề đay hoặc viêm mũi cấp dễ xảy ra do acid acetyl salicylic hoặc NSAID khác (xem Cảnh báo và Tác dụng ngoại ý).
• Suy tim sung huyết (phân loại NYHA độ II-IV), bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên và/hoặc bệnh lý mạch não.
- dạng viên nén không tan trong dạ dày
• Tiền sử xuất huyết tiêu hóa hoặc thủng dạ dày liên quan đến điều trị NSAIDs.
• Trẻ em có cân nặng dưới 35kg (không phù hợp với dạng bào chế của thuốc).
- dạng viên nén không tan trong dạ dày/viên nén phóng thích kéo dài/thuốc đạn
• Suy gan nặng.
• Suy thận nặng (GFR < 15mL/phút/1,73m2).
- dạng thuốc đạn
• Tiền sử xuất huyết tiêu hóa hoặc thủng dạ dày-ruột liên quan đến điều trị NSAID.
• Viêm trực tràng.
- dạng thuốc tiêm
• Quá mẫn cảm với natri metabisulfit
• Suy gan
• Suy thận
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng mang thai: Chưa có dữ liệu lâm sàng được khuyến cáo cho phụ nữ có khả năng mang thai.
Phụ nữ có thai
Chưa có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng diclofenac ở phụ nữ có thai. Do đó, Voltaren không nên dùng trong sáu tháng đầu thai kỳ trừ khi lợi ích mong đợi đối với người mẹ lớn hơn nguy cơ đối với thai nhi.
Việc ức chế tổng hợp prostaglandin có thể ảnh hưởng xấu đến thai kỳ và/hoặc sự phát triển của phôi/thai. Dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy có nguy cơ gia tăng việc sẩy thai và/hoặc dị dạng tim và thoát vị rốn sau khi sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn đầu thai kỳ. Nguy cơ tuyệt đối của dị dạng tim gia tăng từ dưới 1% cho tới khoảng 1,5%.
Nguy cơ được cho là tăng theo liều và thời gian điều trị. Ở động vật việc sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin dẫn đến việc gia tăng thất bại trước và sau quá trình làm tổ của phôi và tử vong ở phôi-thai.
Thêm vào đó, tăng tỷ lệ mắc nhiều dị tật khác nhau, bao gồm trên tim mạch, đã được báo cáo trên động vật được cho dùng thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn hình thành các hệ cơ quan. Nếu sử dụng Voltaren cho phụ nữ đang cố gắng đậu thai hoặc trong 3 tháng đầu thai kỳ, nên dùng ở liều thấp nhất và thời gian trị liệu ngắn nhất có thể.
Ở 3 tháng cuối thai kỳ, tất cả các chất ức chế tổng hợp prostaglandin đều có nguy cơ phơi nhiễm phôi thai với:
· Độc tính tim phổi (gây đóng ống động mạch sớm và tăng huyết áp động mạch phổi)
· Suy chức năng thận có thể tiến triển đến suy thận và gây thiểu ối
Vào cuối thai kỳ, người mẹ và trẻ sơ sinh có thể bị:
· Thời gian chảy máu kéo dài, tình trạng chống kết tập tiểu cầu có thể xảy ra ngay cả ở những liều rất thấp
· Ức chế sự co tử cung (khả năng bị đờ tử cung) làm quá trình chuyển dạ bị chậm trễ hay kéo dài
Vì vậy, chống chỉ định Voltaren ở 3 tháng cuối thai kỳ.
Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy bất cứ ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp nào trên vật mang thai, sự phát triển của phôi/thai nhi, sự phát triển trong và sau khi sinh (xem phần An toàn tiền lâm sàng).
Cho con bú: Giống như các NSAID khác, diclofenac qua sữa mẹ với lượng nhỏ. Vì vậy, không nên dùng Voltaren trong khi cho con bú để tránh các tác dụng không mong muốn ở trẻ em.
Tương tác
Những tương tác sau đây bao gồm những trường hợp đã quan sát được với các dạng bào chế của diclofenac.
Các tương tác nên được xem xét
Chất ức chế mạnh CYP2C9: Thận trọng được khuyến cáo khi dùng đồng thời diclofenac với chất ức chế CYP2C9 mạnh (như sulfinpyrazone, voriconazole), điều này có thể gây tăng đáng kể nồng độ đỉnh trong huyết tương và sự phơi nhiễm diclofenac do ức chế sự chuyển hóa của diclofenac.
Lithium: Nếu dùng đồng thời, diclofenac có thể làm tăng nồng độ lithium trong huyết tương. Cần theo dõi mức lithium huyết thanh.
Digoxin: Nếu dùng đồng thời, diclofenac có thể làm tăng nồng độ digoxin trong huyết tương. Cần theo dõi nồng độ digoxin trong huyết thanh.
Thuốc lợi tiểu và thuốc trị cao huyết áp: Cũng như các NSAID khác, dùng đồng thời diclofenac với các thuốc lợi tiểu hoặc thuốc trị cao huyết áp (như thuốc chẹn beta, chất ức chế men chuyển angiotensin - ACE) có thể làm giảm tác dụng trị tăng huyết áp của chúng. Vì vậy, cần thận trọng khi dùng kết hợp và các bệnh nhân, đặc biệt là người cao tuổi nên được theo dõi huyết áp định kỳ. Bệnh nhân cần được cung cấp nước đầy đủ và nên xem xét theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị đồng thời và sau đó theo dõi định kỳ, đặc biệt đối với các thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế ACE do tăng nguy cơ độc cho thận (xem phần Cảnh báo).
Ciclosporin và tacrolimus: Diclofenac, giống như các NSAID khác, có thể làm tăng độc tính đối với thận của ciclosporin và tacrolimus do tác dụng trên prostaglandin ở thận. Vì vậy, phải dùng liều thấp hơn liều thường dùng của các bệnh nhân không dùng ciclosporin hoặc tacrolimus.
Thuốc gây tăng kali máu: Dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironolacton), ciclosporin, tacrolimus hoặc trimethoprim có thể làm tăng nồng độ kali trong huyết thanh, do đó cần được theo dõi thường xuyên (xem phần Cảnh báo).
Thuốc kháng khuẩn quinolone: Đã có các báo cáo riêng lẻ về co giật do dùng đồng thời quinolone và NSAID.
Các tương tác dự kiến được xem xét
Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) khác và corticosteroid: Dùng đồng thời diclofenac và các NSAID khác đường toàn thân hoặc corticosteroid có thể làm tăng tần suất các tác dụng không mong muốn ở dạ dày-ruột (xem phần Cảnh báo).
Các thuốc chống đông máu và thuốc chống tiểu cầu: Nên thận trọng vì dùng đồng thời có thể làm tăng nguy cơ chảy máu (xem phần Cảnh báo). Mặc dù các nghiên cứu lâm sàng không cho thấy diclofenac ảnh hưởng đến tác dụng của các thuốc chống đông máu, có những báo cáo riêng lẻ về tăng nguy cơ xuất huyết ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời diclofenac và thuốc chống đông máu. Vì vậy nên theo dõi sát những bệnh nhân này.
Các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI): Dùng đồng thời các NSAID đường toàn thân, bao gồm cả diclofenac, và SSRI có thể làm tăng nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa (xem phần Cảnh báo).
Thuốc chống đái tháo đường
Các nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy là diclofenac có thể được dùng cùng với các thuốc chống đái tháo đường dạng uống mà không ảnh hưởng đến hiệu quả lâm sàng của chúng. Tuy nhiên, đã có các báo cáo riêng lẻ về cả hai tác dụng hạ đường huyết và tăng đường huyết, bắt buộc phải thay đổi liều của các thuốc chống đái tháo đường trong thời gian điều trị bằng diclofenac. Vì lý do này, cần theo dõi mức glucose huyết như là một biện pháp phòng ngừa trong khi điều trị đồng thời.
Cũng có các báo cáo riêng lẻ về nhiễm toan chuyển hóa khi sử dụng đồng thời diclofenac với metformin, đặc biệt trên bệnh nhân suy thận từ trước đó.
Phenytoin: Khi dùng đồng thời phenytoin với diclofenac, việc kiểm soát nồng độ phenytoin trong huyết tương được khuyến cáo do có sự tăng theo dự đoán về sự tiếp xúc với phenytoin.
Methotrexate: Cần thận trọng khi dùng NSAID, bao gồm cả diclofenac, dưới 24 giờ trước hoặc sau khi điều trị bằng methotrexate, vì nồng độ methotrexate trong máu có thể tăng lên và độc tính của chất này tăng lên.
Các chất cảm ứng CYP2C9: Khuyến cáo thận trọng khi kê đơn diclofenac đồng thời với các chất cảm ứng CYP2C9 (như rifampicin), điều này có thể làm giảm có ý nghĩa nồng độ trong huyết tương và sự phơi nhiễm diclofenac.
Tương kỵ
- dạng viên nén không tan trong dạ dày
Chưa được ghi nhận.
- dạng viên nén phóng thích kéo dài
Không áp dụng.
- dạng thuốc đạn
Chưa thấy.
- dạng thuốc tiêm
Về nguyên tắc, dung dịch tiêm Voltaren không được trộn với các dung dịch tiêm khác.
Các dung dịch truyền của NaCl 0,9% hoặc glucose 5% mà không có thêm natri bicarbonat để làm chất phụ gia sẽ có nguy cơ làm bão hòa quá mức, có thể dẫn tới tạo tinh thể hoặc kết tủa. Những dung dịch truyền mà khác với khuyến cáo như trên thì không được sử dụng.
Tác dụng ngoại ý
Bảng tóm tắt các phản ứng bất lợi của thuốc
Các phản ứng bất lợi của thuốc từ các thử nghiệm lâm sàng và/hoặc các trường hợp tự phát hay trong y văn được liệt kê theo hệ thống phân loại cơ quan MedDRA (Bảng 1). Với mỗi loại hệ thống phân loại, phản ứng bất lợi được xếp loại theo đề mục về tần suất, đầu tiên là thường gặp nhất. Trong mỗi nhóm tần số, phản ứng phụ của thuốc được trình bày theo thứ tự giảm mức độ nghiêm trọng. Ngoài ra, các loại tần số tương ứng cho mỗi phản ứng phụ của thuốc dựa trên sử dụng quy ước sau đây (CIOMs): rất thường gặp (≥1/10), thường gặp (≥1/100, <1/10), ít gặp (≥1/1.000, <1/100), hiếm gặp (≥1/10.000, <1/1.000), rất hiếm gặp (<1/10.000).
Các tác dụng không mong muốn sau đây bao gồm cả những trường hợp đã được báo cáo với các dạng bào chế của diclofenac, dùng ngắn hạn hoặc dài hạn.
Mô tả các phản ứng phụ được chọn lọc
Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thử nghiệm lâm sàng/phân tích tổng hợp và các dữ liệu dịch tễ dược học cho thấy một nguy cơ gia tăng nhẹ của các biến cố huyết khối tim mạch (ví dụ như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ) liên quan đến việc sử dụng diclofenac, đặc biệt ở liều cao (150 mg/ngày) và điều trị trong thời gian dài (xem phần Cảnh báo).
Ảnh hưởng trên thị giác: Rối loạn thị giác như suy giảm thị lực, nhìn mờ hoặc song thị xuất hiện như là các ảnh hưởng của nhóm thuốc NSAID, và thường hồi phục khi ngừng dùng thuốc. Cơ chế của rối loạn thị giác rất có khả năng là ức chế tổng hợp prostaglandin và các hợp chất khác, làm thay đổi sự điều hòa lưu lượng máu võng mạc, có thể gây ra các thay đổi về thị giác. Nếu các triệu chứng này xảy ra khi đang điều trị với diclofenac, nên cân nhắc khám mắt để loại bỏ các nguyên nhân khác.
Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C.
- dạng viên nén không tan trong dạ dày/viên nén phóng thích kéo dài: tránh ẩm.
- dạng thuốc đạn: giữ thuốc trong bao bì gốc.
- dạng thuốc tiêm: bảo quản trong bao bì nguyên vẹn để tránh ánh sáng.
Phân loại ATC
M01AB05 - diclofenac
Trình bày/Đóng gói
Viên nén không tan trong dạ dày: hộp 10 vỉ x 10 viên.
Viên nén phóng thích kéo dài: hộp 10 vỉ x 10 viên.
Thuốc đạn: hộp 1 vỉ x 5 viên.
Dung dịch tiêm: hộp 1 vỉ x 5 ống 3mL.
- Abacavir
- Abernil
- Abiiogran
- Acarbose
- ACC
- Acebutolol
- Acenocoumarol
- Acetate Ringer's
- Acetazolamide
- Acetylcystein
- Acetylsalicylic acid
- Aciclovir
- Acid acetylsalicylic
- Acid aminocaproic
- Acid ascorbic
- Acid boric
- Acid chenodeoxycholic
- Acid ethacrynic
- Acid folic
- Acid fusidic
- Acid iopanoic
- Acid ioxaglic
- Acid nalidixic
- Acid pantothenic
- Acid para-aminobenzoic
- Acid salicylic
- Acid tranexamic
- Acid valproic
- Acid zoledronic
- Acitretin
- Aclasta
- Aclon
- Actapulgite
- Actelsar
- Actelsar HCT
- Actemra
- Actilyse
- Acular
- Acupan
- Acuvail
- Acyclovir STADA
- Acyclovir STADA Cream
- Adalat
- Adenosin
- Adenosin Ebewe
- Adipiodon
- Advagraf
- Aerius
- Afinitor
- Agicarvir
- Agifovir-E
- Agilosart
- Agilosart-H
- Agimepzol
- Agimosarid
- Agimstan
- Agimstan-H
- Agiremid
- Agivastar
- Aibezym
- Air-X
- Alaxan
- Albendazol
- Albiomin
- Albumin
- Albumin người Grifols 20%
- Albuminar
- AlbuRx
- Albutein
- Alcuronium chloride
- Aldesleukin
- Alendronat
- Alertin
- Alfa-Lipogamma 600 Oral
- Alfuzosin hydrochlorid
- Algotra
- Alimemazin
- Alimta
- Allipem
- Allopurinol
- Allopurinol STADA
- Aloxi
- Alprazolam
- Alpha Chymotrypsin
- Alpha tocopherol
- Alphachymotrypsin Glomed
- Alphagan-P
- Aluvia
- Alzental
- Amaryl
- Ambroco
- Ambroxol
- Amcinol-Paste
- Amigold
- Amikacin
- Aminocaproic acid
- Aminoleban
- Aminoleban Oral
- Aminosteril N-Hepa
- Amiparen
- Amitriptyline
- Amiyu
- Amlodipine
- Amlor
- Amoxicillin
- Amoxicillin & clavulanate
- Ampicillin
- Amquitaz
- Anaferon for children
- Anargil
- Anaropin
- Andriol Testocaps
- Anepzil
- Anyfen
- Apaisac
- Apidra SoloStar
- Apitim 5
- Aprovel
- Aquaphil
- Arcalion
- Arcoxia
- Aricept Evess
- Arimidex
- Arnetine
- Artrodar
- A-Scabs
- Ascorbic acid
- Asperlican/Candinazol
- Aspilets EC
- Aspirin
- Asthmatin
- Atelec
- Atocib 120
- Atocib 90
- Atosiban PharmIdea
- Atozet
- Attapulgite
- Atussin
- Atropin
- Augbactam
- Augmentin Sachet
- Augmentin SR
- Augmentin Tablets
- Augmex
- Avamys
- Avastin
- Avelox Dịch truyền
- Avelox Viên nén
- Avodart
- Axcel Cefaclor-125 Suspension
- Axcel Cetirizine Syrup
- Axcel Chlorpheniramine
- Axcel Dexchlorpheniramine
- Axcel Dicyclomine-S Syrup
- Axcel Diphenhydramine Paediatric Syrup
- Axcel Erythromycin ES
- Axcel Eviline
- Axcel Fungicort Cream
- Axcel Fusidic acid Cream
- Axcel Fusidic acid-B Cream
- Axcel Hydrocortisone Cream
- Axcel Lignocaine 2% Sterile Gel
- Axcel Loratadine
- Axcel Miconazole Cream
- Axcel Paracetamol
- Axcel Urea Cream
- Axitan
- Azenmarol
- Azicine
- Aziphar
- Azithromycin