Nhà sản xuất
Lek
Nhà phân phối
Phytopharma
Nhà tiếp thị
Sandoz
Thành phần
Mỗi viên: Levofloxacin 500mg.
Mô tả
Viên nén bao phim hình bát giác, màu hồng cam nhạt, hai mặt lồi, có vạch phân chia trên một mặt.
Dược lực học
Nhóm dược lý trị liệu: thuốc kháng khuẩn nhóm quinolon, fluoroquinolon.
Mã ATC: J01MA12.
Volfacine là một thuốc kháng khuẩn nhóm fluoroquinolon tổng hợp và là S (-) enantiomer của hoạt chất ofloxacin triệt quang.
Cơ chế tác dụng
Là một thuốc kháng khuẩn fluoroquinolon, Volfacine tác động trên phức hợp DNA-DNA-gyrase và topoisomerase IV.
Mối quan hệ PK/PD
Mức hoạt tính diệt khuẩn của levofloxacin phụ thuộc vào tỷ lệ của nồng độ tối đa trong huyết thanh (Cmax) hoặc diện tích dưới đường cong (AUC) và nồng độ ức chế tối thiểu (MIC).
Cơ chế đề kháng
Đề kháng levofloxacin thông qua một quá trình từng bước bởi sự đột biến vị trí đích trong cả topoisomerases loại II, DNA gyrase và topoisomerase IV. Các cơ chế đề kháng khác như rào cản thẩm thấu (thường gặp ở Pseudomonas aeruginosa) và cơ chế bơm thải trừ cũng có thể ảnh hưởng đến tính nhạy cảm của levofloxacin. Kháng chéo giữa levofloxacin và các fluoroquinolon khác đã được quan sát. Do cơ chế tác dụng, thường không có kháng chéo giữa levofloxacin và các họ kháng sinh khác.
Điểm gãy
EUCAST đã khuyến cáo điểm gãy MIC cho levofloxacin, tách biệt độ nhạy cảm từ các chủng nhạy cảm trung gian và độ nhạy cảm trung gian từ chủng đề kháng được thể hiện trong bảng dưới đây để kiểm tra MIC (mg/L).
- xem Bảng 1.
Tỷ lệ đề kháng có thể khác nhau về mặt địa lý, với thời gian cho các chủng được lựa chọn và thông tin tại địa phương về sự đề kháng là cần thiết, đặc biệt khi điều trị những nhiễm trùng nghiêm trọng. Khi cần thiết, nên tìm kiếm chuyên gia tư vấn khi tỷ lệ đề kháng tại địa phương như vậy và còn đang nghi vấn việc sử dụng thuốc trong ít nhất một vài loại nhiễm trùng.
Các chủng nhạy cảm thông thường
Vi khuẩn hiếu khí Gram dương
Bacillus anthracis
Staphylococcus aureus nhạy cảm methicilin
Staphylococcus saprophyticus
Streptococci, nhóm C và G
Streptococcus agalactiae
Streptococcus pneumoniae
Streptococcus pyogenes
Vi khuẩn hiếu khí Gram âm
Eikenella corrodens
Haemophilus influenzae
Haemophilus para-influenzae
Klebsiella oxytoca
Moraxella catarrhalis
Pasteurella multocida
Proteus vulgaris
Providencia rettgeri
Vi khuẩn kỵ khí
Peptostreptococcus
Khác
Chlamydophila pneumoniae
Chlamydophila psittaci
Chlamydia trachomatis
LEGIONELLA PNEUMOPHILA
Mycoplasma pneumoniae
Mycoplasma hominis
Ureaplasma urealyticum
Các chủng có sự đề kháng có thể gây rắc rối
Vi khuẩn hiếu khí Gram dương
Enterococcus faecalis
Staphylococcus aureus kháng methicilin#
Staphylococcus spp. âm tính coagulase
Vi khuẩn hiếu khí Gram âm
Acinetobacter baumannii
Citrobacter freundii
Enterobacter aerogenes
Enterobacter cloacae
Escherichia coli
Klebsiella pneumoniae
Morganella morganii
Proteus mirabilis
Providencia stuartii
Pseudomonas aeruginosa
Serratia marcescens
Vi khuẩn hiếu khí
Bacteroides fragilis
Các chủng vốn kháng
Vi khuẩn hiếu khí Gram dương
Enterococcus faecium
#S. aureus đề kháng methicillin rất có khả năng đồng kháng với các fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin.
Dược động học
Hấp thu: Khi dùng đường uống, Volfacine được hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 100%. Volfacine có dược động học tuyến tính trong phạm vi 50 đến 600mg.
Thức ăn có ảnh hưởng ít đến sự hấp thu Volfacine.
Phân bố: Khoảng 30-40% levofloxacin gắn kết với protein huyết thanh. Dùng nhiều liều levofloxacin 500mg, 1 lần/ngày cho thấy sự tích lũy thuốc không đáng kể. Có sự tích lũy levofloxacin vừa phải nhưng có thể dự đoán được sau khi dùng các liều 500mg, 2 lần/ngày. Trạng thái ổn định đạt được trong vòng 3 ngày.
Chuyển hóa: Levofloxacin được chuyển hóa đến một mức độ rất nhỏ, các chất chuyển hóa là desmethyl-levofloxacin và levofloxacin N-oxid. Những chất chuyển hóa này giải thích cho < 5% liều dùng được đào thải trong nước tiểu. Levofloxacin ổn định về mặt hóa học lập thể và không trải qua sự nghịch chuyển bất đối xứng.
Thải trừ: Sau khi dùng levofloxacin đường uống và đường tĩnh mạch, nó được loại bỏ tương đối chậm khỏi huyết tương (t½: 6-8 giờ). Sự thải trừ chủ yếu qua đường thận (> 85% liều đã dùng).
Không có sự khác biệt lớn về dược động học của levofloxacin sau khi dùng đường tĩnh mạch và đường uống, cho thấy là đường uống và đường tĩnh mạch có thể thay thế cho nhau.
Chỉ định/Công dụng
Volfacine được dùng để điều trị các nhiễm khuẩn nhẹ đến trung bình ở người lớn gây ra do các vi khuẩn nhạy cảm với levofloxacin. Volfacine có thể được dùng để điều trị các trường hợp sau đây:
Viêm phổi (mắc phải trong cộng đồng).
Nhiễm trùng tuyến tiền liệt mạn tính gây ra do vi khuẩn.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng kể cả viêm thận-bể thận (nhiễm khuẩn bể thận và mô). Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp: do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có Volfacine liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Thận trọng lúc dùng) và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng Volfacine cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính: do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có Volfacine liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Thận trọng lúc dùng) và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng Volfacine cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có Volfacine liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Thận trọng lúc dùng) và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng Volfacine cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Liều lượng & Cách dùng
Viên nén bao phim Volfacine nên được dùng 1 lần hoặc 2 lần/ngày. Liều dùng tùy theo loại và độ nặng của nhiễm khuẩn và độ nhạy cảm của tác nhân gây bệnh giả định.
Viên nén bao phim Volfacine nên được nuốt cả viên với lượng nước đầy đủ. Các viên có thể được chia ra ở đường vạch để phù hợp với liều dùng.
Viên nén bao phim Volfacine nên được uống ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi uống các muối sắt, thuốc kháng acid (thuốc làm giảm acid) và sucralfat (chống loét dạ dày).
Liều dùng ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường (độ thanh thải creatinin > 50 mL/phút)
- xem Bảng 2.
Liều dùng ở bệnh nhân bị suy chức năng thận (độ thanh thải creatinin ≤ 50 mL/phút)
- xem Bảng 3.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi ngoài việc bắt buộc xem xét chức năng thận.
Bệnh nhân bị suy chức năng gan: Không cần điều chỉnh liều vì Volfacine không được gan chuyển hóa đến bất kỳ mức độ thích đáng nào và được đào thải chủ yếu qua thận.
Trẻ em và thiếu niên (dưới 18 tuổi): Chống chỉ định dùng Volfacine ở trẻ em và thiếu niên đang tăng trưởng.
Thận trọng lúc dùng
Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương.
Các kháng sinh nhóm fluoroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên.
Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon.
S. aureus kháng methicilin (MRSA) đang có hiện tượng kháng các fluoroquinolon, trong đó có levofloxacin. Do đó levofloxacin không được khuyến cáo cho điều trị những nhiễm khuẩn do hoặc nghi ngờ do MRSA trừ phi các kết quả xét nghiệm khẳng định chủng sinh vật nhạy cảm với levofloxacin (và các thuốc chống nhiễm khuẩn khuyến cáo phổ biến đối với điều trị nhiễm khuẩn do MRSA được xem như là không phù hợp).
Levofloxacin có thể được dùng để điều trị bệnh viêm xoang cấp và đợt cấp nặng của bệnh viêm phế quản mạn tính khi những nhiểm khuẩn này đã được chẩn đoán.
Sự kháng các fluoroquinolon của E. coli - nguồn bệnh phổ biến nhất liên quan đến viêm đường tiết niệu - thay đổi trên lãnh thổ châu Âu. Bác sĩ kê đơn được khuyên là nên tính yếu tố đề kháng thay đổi theo địa phương này.
Bệnh hô hấp do khuẩn than
Việc sử dụng ở người dựa trên dữ liệu độ nhạy cảm in vitro của Bacillus anthracis trên các thử nghiệm trên động vật cùng với những dữ liệu còn hạn chế trên người. Bác sĩ điều trị nên tham khảo các tài liệu thống nhất quốc gia và/hoặc quốc tế khi điều trị khuẩn than.
Viêm và đứt gân
Viêm gân ít khi xảy ra. Nó thường liên quan đến gân Achille và thường dẫn đến đứt gân. Viêm gân và đứt gân, có khi bị cùng nhau, có thể xảy ra trong 48 giờ từ khi bắt đầu điều trị với levofloxacin hoặc lên đến vài tháng đã được báo cáo sau khi ngừng điều trị. Ở bệnh nhân tuổi trên 60, ở bệnh nhân điều trị liều hàng ngày 1000mg và ở bệnh nhân điều trị corticosteroid thì nguy cơ bị viêm hoặc đứt gân tăng lên. Liều hàng ngày nên được điều chỉnh ở bệnh nhân cao tuổi dựa trên độ thanh thải creatinin (xem mục Chỉ định và Liều lượng và cách dùng). Do đó, cần theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân này nếu được điều trị bằng levofloxacin. Tất cả các bệnh nhân nên hỏi ý kiến bác sĩ nếu có dấu hiệu của viêm gân. Nếu nghi ngờ viêm gân, điều trị bằng levofloxacin cần dừng lại ngay lập tức, và cần bắt đầu điều trị thích hợp (ví dụ như nằm bất động) đối với những gân bị ảnh hưởng (xem mục Chống chỉ định và Tác dụng ngoại ý).
Bệnh liên quan đến Clostridium diffcile (CDAD)
Tiêu chảy, đặc biệt nếu nặng, kéo dài và/hoặc có máu, trong hoặc sau điều trị với levofloxacin (bao gồm nhiều tuần sau điều trị), có thể là triệu chứng của những bệnh liên quan đến Clostridium diffcile. Mức độ nghiêm trọng của CDAD có thể dao động từ trung bình đến đe dọa tính mạng, dạng nghiêm trọng nhất của những bệnh này là nhiễm Pseudomembranous colitis (xem mục Tác dụng ngoại ý). Do đó việc xem xét những chẩn đoán ở bệnh nhân mà tiêu chảy nặng tiến triển trong hoặc sau điều trị với levofloxacin là rất quan trọng. Nếu nghi ngờ hoặc đã xác định CDAD, nên dừng điều trị levofloxacin ngay lập tức và các biện pháp thích hợp cần được bắt đầu không chậm trễ. Chống chỉ định sử dụng thuốc kháng nhu động ruột trong trường hợp này.
Bệnh nhân có khả năng bị co giật
Các quinolon có thể làm giảm ngưỡng bị co giật và có thể gây ra động kinh. Levofloxacin được chống chỉ định ở bệnh nhân có tiền sử động kinh (xem mục Chống chỉ định) và, cũng như các quinolon khác, nên được sử dụng với mức cẩn trọng nhất ở bệnh nhân có khả năng bị co giật hoặc đồng điều trị với các hoạt chất mà làm giảm ngưỡng co giật não, ví dụ như theophylin (xem mục Tương tác). Trong trường hợp bị co giật (xem mục Tác dụng ngoại ý), nên dừng việc điều trị bằng levofloxacin.
Bệnh nhân thiếu hụt men G-6-phosphat dehydrogenase (G6DP)
Bệnh nhân có nguy cơ hoặc hiện tại đang bị thiếu men G6DP có thể có tán huyết khi điều trị với các thuốc kháng khuẩn quinolon. Do đó, nếu sử dụng levofloxacin ở những bệnh nhân này, cần phải theo dõi khả năng bị tán huyết.
Bệnh nhân suy thận
Do levofloxacin đào thải chủ yếu qua thận, liều của levofloxacin nên được điều chỉnh ở những bệnh nhân suy thận (xem mục Chỉ định và Liều lượng và cách dùng).
Phản ứng quá mẫn
Levofloxacin có thể gây ra phản ứng quá mẫn nặng, có nguy cơ tử vong (ví dụ phù mạch đến sốc phản vệ), đôi khi chỉ với liều khởi đầu (xem mục Tác dụng ngoại ý). Bệnh nhân nên ngừng sử dụng ngay lập tức và tới gặp bác sĩ, để dùng phương pháp cấp cứu thích hợp.
Phản ứng bỏng rộp nghiêm trọng
Trường hợp da bỏng rộp nghiêm trọng ví dụ như hội chứng Stevens-Johnson hoặc hoại tử da nhiễm độc đã được báo cáo với levofloxacin (xem mục Tác dụng ngoại ý). Bệnh nhân nên tới gặp bác sĩ ngay trước khi tiếp tục dùng thuốc nếu có phản ứng về da và/hoặc niêm mạc.
Rối loạn đường huyết
Cũng như tất cả các quinolon, rối loạn đường huyết, bao gồm cả hạ đường huyết và tăng đường huyết đã được báo cáo, thường đối với những bệnh nhân đái tháo đường điều trị đồng thời với các thuốc hạ đường huyết (ví dụ glibenclamid) hoặc với insulin. Trường hợp hôn mê do giảm đường huyết đã được báo cáo. Ở bệnh nhân đái tháo đường, cần kiểm soát chặt chẽ đường huyết (xem mục Tác dụng ngoại ý).
Ngăn ngừa sự nhạy cảm với sáng
Sự nhạy cảm với ánh sáng đã được báo cáo với levofloxacin (xem mục Tác dụng ngoại ý). Bệnh nhân được khuyến cáo không nên tiếp xúc với ánh sáng mặt trời mạnh hoặc tia UV nhân tạo khi không cần thiết (ví dụ đèn tử ngoại, nhà tắm nắng) trong quá trình điều trị và 48 giờ sau khi điều trị để ngăn ngừa sự nhạy cảm với ánh sáng.
Bệnh nhân điều trị bằng chất đối kháng vitamin K
Do có thể làm tăng giá trị trong các xét nghiệm đông máu (PT/INR) và/hoặc chảy máu ở bệnh nhân điều trị bằng levofloxacin cùng với chất đối kháng vitamin K (ví dụ warfarin), các xét nghiệm đông máu nên được giám sát khi dùng các thuốc này cùng nhau (xem mục Tương tác).
Chứng loạn thần kinh
Chứng loạn thần kinh đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị bằng các quinolon, bao gồm cả levofloxacin. Trong những trường hợp rất hiếm những điều này dẫn đến suy nghĩ muốn tự tử và các hành vi gây nguy hiểm cho bản thân đã được báo cáo, đôi khi sau khi dùng liều đơn của levofloxacin (xem mục Tác dụng ngoại ý). Trong trường hợp bệnh nhân tiến triển những dấu hiệu trên, levofloxacin nên được ngừng sử dụng và các biện pháp phù hợp nên được tiến hành. Nên thận trọng khi dùng levofloxacin ở bệnh nhân tâm thần hoặc bệnh nhân có tiền sử tâm thần.
Kéo dài khoảng QT
Thận trọng khi sử dụng các kháng sinh fluoroquinolon, bao gồm cả levofloxacin, cho bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QT như:
- Hội chứng khoảng QT kéo dài bẩm sinh
- Sử dụng đồng thời với các thuốc đã được biết kéo dài khoảng QT (như các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, các thuốc chống trầm cảm ba vòng, các kháng sinh nhóm macrolid, các thuốc chống loạn thần)
- Mất cân bằng điện giải không điều chỉnh được (như hạ kali máu, hạ magie máu)
- Bệnh tim (như suy tim, nhồi máu cơ tim, chậm nhịp tim).
Bệnh nhân cao tuổi và phụ nữ có thể nhạy cảm hơn với các thuốc gây kéo dài khoảng QT. Do đó nên thận trọng khi sử dụng các kháng sinh fluoroquinolon, bao gồm cả levofloxacin, trên quần thể bệnh nhân này (xem mục Liều lượng và cách dùng, Bệnh nhân cao tuổi; Tương tác; Tác dụng ngoại ý và Quá liều).
Bệnh lý thần kinh ngoại biên
Bệnh lý thần kinh cảm giác ngoại biên và bệnh lý thần kinh cảm giác vận động ngoại biên có thể khởi phát nhanh đã được ghi nhận trên bệnh nhân dùng các kháng sinh fluoroquinolon, bao gồm cả levofloxacin (xem mục Tác dụng ngoại ý). Nên ngừng dùng levofloxacin nếu bệnh nhân xuất hiện các hội chứng bệnh lý thần kinh để phòng tránh bệnh lý tiến triển không hồi phục.
Rối loạn gan mật
Các trường hợp hoại tử gan dẫn đến suy gan gây tử vong đã được ghi nhận với levofloxacin, chủ yếu ở những bệnh nhân đã có bệnh lý nặng như nhiễm trùng huyết (xem mục Tương tác). Bệnh nhân nên được tư vấn ngừng điều trị và liên hệ với bác sĩ nếu các dấu hiệu bệnh lý gan tiến triển như chán ăn, vàng da, nước tiểu sẫm màu, ngứa hoặc đau bụng.
Đợt cấp của bệnh nhược cơ
Các kháng sinh fluoroquinolon, bao gồm cả levofloxacin, gây ức chế thần kinh cơ và làm tình trạng yếu cơ ở bệnh nhân nhược cơ nặng lên. Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng sau khi đưa thuốc ra thị trường, bao gồm cả các trường hợp tử vong và cần hỗ trợ hô hấp đã được ghi nhận liên quan đến việc sử dụng kháng sinh fluoroquinolon ở bệnh nhân bị nhược cơ. Không khuyến cáo sử dụng levofloxacin cho các bệnh nhân có tiền sử nhược cơ.
Rối loạn thị giác
Nếu có suy giảm thị giác hoặc bất cứ tác động nào đến mắt xảy ra, bệnh nhân nên đến khám ngay với bác sĩ chuyên khoa mắt (xem mục Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc và Tác dụng ngoại ý).
Bội nhiễm
Sử dụng levofloxacin, đặc biệt nếu dùng kéo dài, có thể dẫn đến phát triển quá mức các vi sinh vật không nhạy cảm. Nếu xuất hiện bội nhiễm trong quá trình điều trị, nên áp dụng các biện pháp thích hợp.
Ảnh hưởng đến các xét nghiệm
Việc xác định có các dẫn chất opiat trong nước tiểu có thể cho các kết quả dương tính giả ở bệnh nhân dùng levofloxacin. Có thể cần phải khẳng định lại sự có mặt của các dẫn chất opiat bằng các phương pháp đặc hiệu hơn.
Levofloxacin có thể ức chế sự phát triển của Mycobacterium tuberculosis và do đó có thể cho kết quả âm tính giả trong các xét nghiệm vi sinh chẩn đoán trực khuẩn lao.
Lưu ý tới các thành phần tá dược
Thuốc có chứa lactose. Bệnh nhân bẩm sinh không dung nạp galactose, thiếu lactase, không hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc (người vận hành máy móc, đang lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác)
Một vài tác dụng không mong muốn (như chóng mặt, buồn ngủ, rối loạn thị giác) có thể ảnh hưởng đến khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân, và do đó có thể gây nguy cơ trong các trường hợp mà khả năng tập và phản ứng đặc biệt quan trọng (như vận hành máy móc, lái tàu xe, làm việc trên cao và các trường hợp khác).
Quá Liều
Triệu chứng và biểu hiện khi sử dụng thuốc quá liều
Theo các nghiên cứu độc tính được thực hiện trên động vật hoặc các nghiên cứu dược lý lâm sàng được thực hiện với liều vượt quá liều điều trị, các dấu hiệu quan trọng nhất được ghi nhận sau khi dùng quá liều cấp viên nén levofloxacin là các triệu chứng của hệ thần kinh trung ương như lú lẫn, chóng mặt, suy giảm ý thức và các cơn co giật, tăng khoảng QT cũng như các phản ứng đường tiêu hóa như buồn nôn và loét niêm mạc.
Tác dụng trên hệ thần kinh trung ương bao gồm trạng thái lú lẫn, co giật, ảo giác và run đã được ghi nhận sau khi đưa thuốc ra thị trường.
Cách xử trí
Trong trường hợp quá liều, điều trị triệu chứng cần được thực hiện. Cần theo dõi điện tâm đồ do khả năng kéo dài khoảng QT. Có thể sử dụng các thuốc kháng acid để bảo vệ niêm mạc dạ dày. Thẩm phân máu, bao gồm thẩm phân phúc mạc và thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD) không có hiệu quả trong việc loại bỏ levofloxacin ra khỏi cơ thể. Không có các thuốc giải độc đặc hiệu.
Chống chỉ định
Không được dùng Volfacine:
- Ở bệnh nhân quá mẫn với levofloxacin hoặc các quinolon khác, hoặc với bất kỳ thành phần nào của tá dược,
- Ở bệnh nhân bị động kinh,
- Ở bệnh nhân có tiền sử rối loạn gân (dây chằng) liên quan đến việc dùng fluoroquinolon,
- Ở trẻ em hoặc thiếu niên đang tăng trưởng,
- Trong khi mang thai,
- Ở phụ nữ đang cho con bú.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Số lượng dữ liệu về sử dụng levofloxacin cho phụ nữ có thai còn hạn chế. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác hại trực tiếp hay gián tiếp của thuốc tương ứng với độc tính trên hệ sinh sản. Tuy nhiên, chưa có các dữ liệu trên người và do dữ liệu thực nghiệm cho thấy nguy cơ tổn thương do các fluoroquinolon gây ra trên sụn chịu trọng lượng của các cơ quan đang phát triển, không được sử dụng levofloxacin cho phụ nữ có thai (xem mục Chống chỉ định).
Phụ nữ cho con bú: Chống chỉ định dùng levofloxacin cho phụ nữ đang cho con bú. Chưa có đủ thông tin về sự bài tiết của levofloxacin vào sữa mẹ ở người; tuy nhiên các kháng sinh fluoroquinolon khác bài tiết vào sữa mẹ. Chưa có các dữ liệu trên người và do dữ liệu thực nghiệm cho thấy nguy cơ tổn thương do các fluoroquinolon gây ra trên sụn chịu trọng lượng của các cơ quan đang phát triển, không được sử dụng levofloxacin cho phụ nữ đang cho con bú (xem mục Chống chỉ định).
Khả năng sinh sản: Levofloxacin không gây suy giảm khả năng sinh sản hay hoạt động sinh sản trên chuột cống trắng.
Tương tác
Ảnh hưởng của các thuốc khác
Muối sắt, muối kẽm, các thuốc kháng acid có chứa magie hoặc nhôm, didanosin: Hấp thu levofloxacin giảm đáng kể khi sử dụng đồng thời viên nén levofloxacin với muối sắt hoặc các thuốc kháng acid có chứa magie hoặc nhôm, hoặc didanosin (chỉ các công thức didanosin có hệ đệm chứa nhôm hoặc magie). Sử dụng đồng thời các kháng sinh fluoroquinolon với các multi-vitamin chứa kẽm làm giảm hấp thu các kháng sinh fluoroquinolon đường uống. Khuyến cáo không dùng các chế phẩm có chứa các cation hóa trị hai hoặc ba như muối sắt, muối kẽm hoặc các thuốc kháng acid có chứa magie hoặc nhôm, hoặc didanosin (chỉ các công thức didanosin có hệ đệm chứa nhôm hoặc magie) 2 giờ trước hoặc sau khi uống viên nén levofloxacin (xem mục Chỉ định và Liều lượng và cách dùng). Muối canxi ít có ảnh hưởng đến hấp thu đường uống của levofloxacin.
Sucralfat: Sinh khả dụng của viên nén levofloxacin giảm có ý nghĩa khi dùng đồng thời với sucralfat. Nếu bệnh nhân phải dùng cả sucralfat và levofloxacin, tốt nhất nên uống sucralfat 2 giờ sau khi uống viên nén levofloxacin (xem mục Chỉ định và Liều lượng và cách dùng).
Theophylin, fenbufen hoặc các thuốc kháng viêm không steroid tương tự: Không có tương tác dược động học được ghi nhận giữa levofloxacin và theophylin trong một nghiên cứu lâm sàng. Tuy nhiên, việc hạ thấp ngưỡng co giật ở não có thể xảy ra khi các kháng sinh quinolon được dùng đồng thời với theophylin, các thuốc kháng viêm không steroid hoặc các thuốc khác làm hạ thấp ngưỡng co giật.
Khi có mặt fenbufen, nồng độ levofloxacin cao hơn khoảng 13% so với khi dùng levofloxacin đơn độc.
Probenecid và cimetidin: Probenecid và cimetidin ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến thải trừ levofloxacin. Thanh thải thận của levofloxacin bị giảm 24% bởi cimetidin và 34% bởi probenecid. Điều này là do cả hai thuốc có khả năng ngăn cản thải trừ levofloxacin qua ống thận. Tuy nhiên ở liều thử nghiệm trong nghiên cứu, sự khác biệt động học có ý nghĩa thống kê dường như không có ảnh hưởng trên lâm sàng.
Cần thận trọng khi dùng levofloxacin cùng các thuốc có ảnh hưởng đến thải trừ qua ống thận như probenecid và cimetidin, đặc biệt trên bệnh nhân suy thận.
Thông tin liên quan khác: Các nghiên cứu dược lý lâm sàng cho thấy dược động học của levofloxacin không bị ảnh hưởng ở mức độ có biểu hiện trên lâm sàng khi dùng đồng thời với các thuốc sau: canxi carbonat, digoxin, glibenclamid, ranitidin.
Ảnh hưởng của levofloxacin đến các thuốc khác
Ciclosporin: Thời gian bán thải của ciclosporin tăng lên 33% khi dùng đồng thời với levofloxacin.
Các thuốc đối kháng vitamin K: Tăng thời gian đông máu (PT/INR) và/hoặc chảy máu, có thể nghiêm trọng, đã được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị bằng levofloxacin kết hợp với thuốc đối kháng vitamin K (như warfarin). Do đó, nên theo dõi các xét nghiệm đông máu trên bệnh nhân đã được điều trị bằng các thuốc đối kháng vitamin K (xem mục Thận trọng lúc dùng).
Các thuốc đã được biết rõ làm kéo dài khoảng QT: Nên thận trọng khi sử dụng levofloxacin, tương tự các kháng sinh fluoroquinolon khác, trên bệnh nhân đang dùng các thuốc đã được biết đến làm kéo dài khoảng QT (như các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, các thuốc chống trầm cảm ba vòng, các kháng sinh macrolid, các thuốc chống loạn thần) (xem mục Thận trọng lúc dùng).
Thông tin liên quan khác: Trong một nghiên cứu tương tác dược động học, levofloxacin không ảnh hưởng đến dược động học của theophyllin (là cơ chất thăm dò cho CYP1A2), cho thấy levofloxacin không phải là chất ức chế CYP1A2.
Các dạng khác của tương tác
Thức ăn: Không có tương tác biểu hiện trên lâm sàng với thức ăn. Do đó, có thể uống viên nén levofloxacin bất kể có dùng thức ăn hay không.
Tác dụng ngoại ý
Thông tin đưa ra dưới đây dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng được thực hiện trên hơn 8300 bệnh nhân và kinh nghiệm mở rộng sau khi đưa thuốc ra thị trường.
Tần suất xuất hiện được định nghĩa theo quy ước sau: rất phổ biến (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100, < 1/10), ít gặp (≥ 1/1000, < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000, < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10.000), chưa rõ (không thể ước tính từ các dữ liệu hiện có).
Trong mỗi nhóm tần suất, các tác dụng không mong muốn được trình bày theo thứ tự giảm dần mức độ nghiêm trọng.
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
Ít gặp: Nhiễm nấm bao gồm nhiễm nấm candida, các chủng kháng thuốc.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Ít gặp: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu ưa eosin.
Hiếm gặp: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính.
Chưa rõ: Giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu tán huyết.
Rối loạn hệ miễn dịch
Hiếm gặp: Phù mạch, quá mẫn (xem mục Thận trọng lúc dùng).
Chưa rõ: Phản ứng phản vệa, sốc phản vệa (xem mục Thận trọng lúc dùng).
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Ít gặp: Chán ăn.
Hiếm gặp: Hạ glucose máu đặc biệt ở bệnh nhân đái tháo đường (xem mục Thận trọng lúc dùng).
Chưa rõ: Tăng glucose máu, hôn mê do hạ glucose máu (xem mục Thận trọng lúc dùng)
Rối loạn tâm thần
Thường gặp: Mất ngủ.
Ít gặp: Lo âu, tình trạng lú lẫn, căng thẳng.
Hiếm gặp: Loạn thần (ví dụ như ảo giác, hoang tưởng), trầm cảm, kích động, có các giấc mơ bất thường, ác mộng.
Chưa rõ: Rối loạn tâm thần với hành vi tự gây nguy hiểm bao gồm cả ý định tự sát hoặc cố tự tử (xem mục Thận trọng lúc dùng)
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: Đau đầu, chóng mặt.
Ít gặp: Buồn ngủ, run, loạn vị giác.
Hiếm gặp: Co giật (xem mục Chống chỉ định và Thận trọng lúc dùng), dị cảm.
Chưa rõ: Bệnh lý thần kinh cảm giác ngoại biên (xem mục Thận trọng lúc dùng), rối loạn khứu giác bao gồm giảm khứu giác, rối loạn vận động, rối loạn ngoại tháp, mất vị giác, ngất, tăng áp lực nội sọ lành tính.
Rối loạn thị giác
Hiếm gặp: Rối loạn thị giác như nhìn mờ (xem mục Thận trọng lúc dùng).
Chưa rõ: Mất thị lực tạm thời (xem mục Thận trọng lúc dùng).
Rối loạn thính giác và mê đạo
Ít gặp: Chóng mặt.
Hiếm gặp: Ù tai.
Chưa rõ: Mất thính giác, suy giảm thính giác.
Rối loạn tim
Hiếm gặp: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực.
Chưa rõ: Nhịp nhanh thất có thể dẫn đến ngừng tim, loạn nhịp thất và xoắn đỉnh (chủ yếu được báo cáo ở các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QT), khoảng QT trên điện tâm đồ kéo dài (xem mục Thận trọng lúc dùng và Quá liều).
Rối loạn mạch
Hiếm gặp: Hạ huyết áp.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Ít gặp: Khó thở.
Chưa rõ: Co thắt phế quản, viêm phổi dị ứng.
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: Tiêu chảy, nôn, buồn nôn.
Ít gặp: Đau bụng, khó tiêu, đầy hơi, táo bón.
Chưa rõ: Tiêu chảy - xuất huyết mà trong trường hợp rất hiếm gặp có thể là dấu hiệu của viêm ruột, bao gồm cả viêm đại tràng giả mạc (xem mục Thận trọng lúc dùng), viêm tụy.
Rối loạn gan mật
Thường gặp: Tăng men gan (ALT/AST, phosphatase kiềm, GGT).
Ít gặp: Tăng bilirubin máu.
Chưa rõ: Vàng da và tổn thương gan nghiêm trọng, bao gồm cả các trường hợp suy gan cấp dẫn đến tử vong, chủ yếu ở các bệnh nhân đã có bệnh lý nặng (xem mục Thận trọng lúc dùng), viêm gan.
Rối loạn da và mô dưới dab
Ít gặp: Phát ban, ngứa, mày đay, tăng tiết mồ hôi.
Chưa rõ: Ly giải biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng (xem mục Thận trọng lúc dùng), viêm mạch máu quá mẫn, viêm miệng.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Ít gặp: Đau khớp, đau cơ.
Hiếm gặp: Rối loạn gân (xem mục Chống chỉ định và Thận trọng lúc dùng) bao gồm viêm gân (ví dụ gân Achille), yếu cơ có thể đặc biệt nghiêm trọng ở bệnh nhân bị nhược cơ nặng (xem mục Thận trọng lúc dùng)
Chưa rõ: Tiêu cơ vân, đứt gân (ví dụ gân Achille) (xem mục Chống chỉ định và Thận trọng lúc dùng), đứt dây chằng, rách cơ, viêm khớp.
Rối loạn thận và đường niệu
Ít gặp: Tăng creatinin máu.
Hiếm gặp: Suy thận cấp (ví dụ do viêm thận kẽ).
Rối loạn chung và tại vị trí đưa thuốc
Ít gặp: Suy nhược.
Hiếm gặp: Sốt.
Chưa rõ: Đau (bao gồm đau lưng, ngực và tứ chi).
a Phản ứng phản vệ và sốc phản vệ đôi khi có thể xảy ra ngay cả sau liều đầu tiên.
b Phản ứng da, niêm mạc có thể xảy ra ngay cả sau liều đầu tiên.
Các tác dụng bất lợi khác liên quan đến sử dụng kháng sinh fluoroquinolon.
- Cơn rối loạn chuyển hóa porphyrin trên bệnh nhân bị bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Bảo quản
Bảo quản dưới 30oC trong bao bì gốc.
Phân loại ATC
J01MA12 - levofloxacin
Trình bày/Đóng gói
Viên nén bao phim: hộp 1 vỉ x 5 viên.
- Abacavir
- Abernil
- Abiiogran
- Acarbose
- ACC
- Acebutolol
- Acenocoumarol
- Acetate Ringer's
- Acetazolamide
- Acetylcystein
- Acetylsalicylic acid
- Aciclovir
- Acid acetylsalicylic
- Acid aminocaproic
- Acid ascorbic
- Acid boric
- Acid chenodeoxycholic
- Acid ethacrynic
- Acid folic
- Acid fusidic
- Acid iopanoic
- Acid ioxaglic
- Acid nalidixic
- Acid pantothenic
- Acid para-aminobenzoic
- Acid salicylic
- Acid tranexamic
- Acid valproic
- Acid zoledronic
- Acitretin
- Aclasta
- Aclon
- Actapulgite
- Actelsar
- Actelsar HCT
- Actemra
- Actilyse
- Acular
- Acupan
- Acuvail
- Acyclovir STADA
- Acyclovir STADA Cream
- Adalat
- Adenosin
- Adenosin Ebewe
- Adipiodon
- Advagraf
- Aerius
- Afinitor
- Agicarvir
- Agifovir-E
- Agilosart
- Agilosart-H
- Agimepzol
- Agimosarid
- Agimstan
- Agimstan-H
- Agiremid
- Agivastar
- Aibezym
- Air-X
- Alaxan
- Albendazol
- Albiomin
- Albumin
- Albumin người Grifols 20%
- Albuminar
- AlbuRx
- Albutein
- Alcuronium chloride
- Aldesleukin
- Alendronat
- Alertin
- Alfa-Lipogamma 600 Oral
- Alfuzosin hydrochlorid
- Algotra
- Alimemazin
- Alimta
- Allipem
- Allopurinol
- Allopurinol STADA
- Aloxi
- Alprazolam
- Alpha Chymotrypsin
- Alpha tocopherol
- Alphachymotrypsin Glomed
- Alphagan-P
- Aluvia
- Alzental
- Amaryl
- Ambroco
- Ambroxol
- Amcinol-Paste
- Amigold
- Amikacin
- Aminocaproic acid
- Aminoleban
- Aminoleban Oral
- Aminosteril N-Hepa
- Amiparen
- Amitriptyline
- Amiyu
- Amlodipine
- Amlor
- Amoxicillin
- Amoxicillin & clavulanate
- Ampicillin
- Amquitaz
- Anaferon for children
- Anargil
- Anaropin
- Andriol Testocaps
- Anepzil
- Anyfen
- Apaisac
- Apidra SoloStar
- Apitim 5
- Aprovel
- Aquaphil
- Arcalion
- Arcoxia
- Aricept Evess
- Arimidex
- Arnetine
- Artrodar
- A-Scabs
- Ascorbic acid
- Asperlican/Candinazol
- Aspilets EC
- Aspirin
- Asthmatin
- Atelec
- Atocib 120
- Atocib 90
- Atosiban PharmIdea
- Atozet
- Attapulgite
- Atussin
- Atropin
- Augbactam
- Augmentin Sachet
- Augmentin SR
- Augmentin Tablets
- Augmex
- Avamys
- Avastin
- Avelox Dịch truyền
- Avelox Viên nén
- Avodart
- Axcel Cefaclor-125 Suspension
- Axcel Cetirizine Syrup
- Axcel Chlorpheniramine
- Axcel Dexchlorpheniramine
- Axcel Dicyclomine-S Syrup
- Axcel Diphenhydramine Paediatric Syrup
- Axcel Erythromycin ES
- Axcel Eviline
- Axcel Fungicort Cream
- Axcel Fusidic acid Cream
- Axcel Fusidic acid-B Cream
- Axcel Hydrocortisone Cream
- Axcel Lignocaine 2% Sterile Gel
- Axcel Loratadine
- Axcel Miconazole Cream
- Axcel Paracetamol
- Axcel Urea Cream
- Axitan
- Azenmarol
- Azicine
- Aziphar
- Azithromycin