Nhà sản xuất
Medochemie
Thành phần
Mỗi ống: Amikacin (dưới dạng Amikacin sulfat) 250mg hoặc 500mg.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm aminoglycosid tác dụng toàn thân.
Mã ATC: J01G B06
Amikacin sulfat là kháng sinh bán tổng hợp họ aminoglycosid. Thuốc diệt khuẩn nhanh do gắn hẳn vào tiểu đơn vị 30S của ribosom vi khuẩn và ngăn chặn sự tổng hợp protein của vi khuẩn. Aminoglycosid bị thu giữ và xâm nhập qua màng tế bào là một quá trình phụ thuộc năng lượng ưa khí. Như vậy, hoạt tính aminoglycosid bị giảm nhiều trong môi trường kỵ khí. Aminoglycosid có đặc điểm là có tác dụng hậu kháng sinh, nghĩa là hoạt tính diệt khuẩn vẫn còn sau khi nồng độ thuốc trong huyết tương đã xuống dưới nồng độ ức chế tối thiểu. Ðặc tính này có thể giải thích hiệu quả của thuốc dùng một lần trong ngày.
Hoạt tính kháng khuẩn của amikacin chủ yếu chống các trực khuẩn gram âm ưa khí. Thuốc không có tác dụng chống các vi khuẩn kỵ khí và không tác dụng trong môi trường acid hoặc có áp suất oxygen thấp. Thuốc tác dụng hạn chế đối với đa số vi khuẩn gram dương. Strept. pneumoniae và Strept. pyogenes kháng thuốc mạnh. Amikacin tác dụng hiệp đồng với penicilin để ức chế Strept. faecalis hoặc alpha - Streptococcus, với các penicilin chống Pseudomonas (aztreonam, imipenem, ceftazidim...) để ức chế Pseudomonas, và với metronidazol hoặc các thuốc chống vi khuẩn kỵ khí khác để ức chế các vi khuẩn kỵ khí. Thuốc cũng tác động hiệp đồng với nafcilin hoặc oxacilin để chống Staphylococcus aureus.
Amikacin là một aminoglycosid kháng lại phần lớn các enzym làm bất hoạt thuốc do cả 2 loại vi khuẩn gram âm và gram dương tiết ra. Do đó, thuốc có thể tác dụng trên các vi khuẩn kháng các aminoglycosid khác.
Dược động học
Sau khi tiêm bắp 1 liều đơn 7,5 mg/kg amikacin cho người lớn có chức năng thận bình thường nồng độ đỉnh huyết tương là 17-25 microgam/mL đạt được trong 45 phút đến 2 giờ. Khi truyền tĩnh mạch cùng liều trong 1 giờ, nồng độ đỉnh thuốc trong huyết tương trung bình là 38 microgam/mL đạt được ngay sau khi truyền.
Sau khi tiêm, amikacin khuếch tán nhanh vào cơ thể (xương, tim, túi mật, mô phổi, mật, đờm, chất tiết phế quản, dịch màng phổi và hoạt dịch).
Nửa đời huyết thanh là 2-3 giờ ở người có chức năng thận bình thường và 30-86 giờ ở người có suy chức năng thận nặng. Nửa đời huyết thanh là 4-5 giờ ở trẻ nhỏ 7 ngày tuổi đẻ đủ tháng hoặc trên 7 ngày tuổi, 7-8 giờ ở trẻ đẻ nhẹ cân 1-3 ngày tuổi.
Ở người lớn có chức năng thận bình thường, 94-98% liều đơn, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, đào thải không biến đổi qua cầu thận trong vòng 24 giờ.
Chỉ định/Công dụng
Amikacin được chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn nặng hoặc đe doạ tính mạng, đặc biệt chưa biết nguyên nhân hoặc nhiễm khuẩn máu nghi do trực khuẩn gram âm. Thuốc dùng phối hợp với cephalosporin, penicilin và các kháng sinh khác, phụ thuộc vào loại nhiễm khuẩn.
Ðiều trị phải dựa vào kết quả nuôi cấy vi khuẩn.
Thông thường, nên phối hợp với một kháng sinh beta-lactam.
Khi nhiễm khuẩn toàn thân do P. aeruginosa, phối hợp với piperacilin.
Nếu viêm nội tâm mạc do S. faecalis hoặc alpha Streptococcus, phối hợp với ampicilin hoặc benzylpenicilin tương ứng.
Ðể điều trị vi khuẩn kỵ khí, phối hợp với metronidazol hoặc một thuốc chống vi khuẩn kỵ khí khác.
Liều lượng & Cách dùng
Liều dùng
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Liều tiêm bắp hay tiêm truyền tĩnh mạch cho người lớn và trẻ vị thành niên có chức năng thận bình thường (độ thanh thải creatinin ≥ 50mL/phút) là 15 mg/kg/ngày, có thể dùng ngày một lần 15 mg/kg hoặc chia làm 2 liều bằng nhau 7,5 mg/kg cách mỗi 12 giờ. Tổng liều không nên vượt quá 1,5 g/ngày. Ở bệnh nhân bị viêm nội tâm mạc và bị sốt do giảm bạch cầu trung tính nên theo chế độ liều mỗi ngày 2 lần vì thiếu dữ liệu chứng minh cho việc dùng liều ngày một lần.
Trẻ em từ 4 tuần đến 12 tuổi: Liều tiêm bắp hay truyền tĩnh mạch chậm ở trẻ em có chức năng thận bình thường là 15 mg/kg/ngày, có thể dùng ngày một lần 15 mg/kg hoặc chia làm 2 liều bằng nhau 7,5 mg/kg cách mỗi 12 giờ. Ở bệnh nhân bị viêm nội tâm mạc và bị sốt do giảm bạch cầu trung tính nên theo chế độ liều mỗi ngày 2 lần vì thiếu dữ liệu chứng minh cho việc dùng liều ngày một lần.
Trẻ sơ sinh: Dùng một liều tấn công ban đầu 10 mg/kg, tiếp theo dùng 7,5 mg/kg cách mỗi 12 giờ.
Trẻ sinh non: Liều khuyến cáo 7,5 mg/kg cách mỗi 12 giờ.
Người già: Chức năng thận nên được đánh giá bất cứ khi nào có thể và liều được điều chỉnh cho phù hợp.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (không do Pseudomonas): Liều khuyên dùng 7,5 mg/kg/ngày chia làm 2 liều bằng nhau (tương đương với 250 mg ngày 2 lần ở người lớn). Vì hoạt tính của amikacin tăng khi pH tăng, nên dùng đồng thời với các tác nhân kiềm hóa nước tiểu.
Suy giảm chức năng thận: Ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận, nên giảm liều dùng hàng ngày và/hoặc nên tăng khoảng cách giữa các lần dùng thuốc để tránh tích lũy thuốc. Một phương pháp được gợi ý cho việc ước lượng liều dùng ở bệnh nhân được biết hay nghi ngờ bị suy giảm chức năng thận là nhân nồng độ creatinin huyết thanh (mg/100mL) với 9 và kết quả thu được chính là khoảng cách giữa các liều tính theo giờ.
Vì chức năng thận có thể thay đổi đáng kể trong suốt quá trình điều trị, nồng độ creatinin huyết thanh nên được kiểm tra thường xuyên và điều chỉnh liều khi cần.
Đối với hầu hết nhiễm khuẩn, đường tiêm bắp thường được ưa dùng nhiều hơn, nhưng trong các nhiễm khuẩn đe dọa tính mạng hay ở bệnh nhân mà việc tiêm bắp không thể thực hiện được thì nên dùng đường tĩnh mạch, có thể hoặc tiêm bolus tĩnh mạch chậm (2-3 phút) hoặc truyền tĩnh mạch (0,25% trong 30 phút).
Cách dùng
Tiêm bắp hay tiêm truyền tĩnh mạch.
Ở mức liều khuyến cáo, các nhiễm khuẩn không biến chứng do các vi khuẩn nhạy cảm nên đáp ứng với liệu pháp trong vòng 24-48 giờ. Nếu không đạt được đáp ứng lâm sàng trong vòng 3-5 ngày, nên cân nhắc lựa chọn liệu pháp thay thế.
Ðể truyền tĩnh mạch, đối với người lớn, pha 250 mg amikacin vào 50-100mL dịch truyền thông thường như dung dịch natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%. Liều thích hợp amikacin phải truyền trong 30-60 phút.
Ở trẻ em lượng dung môi pha loãng sử dụng tùy thuộc vào lượng amikacin dung nạp bởi người bệnh. Thông thường dung dịch được truyền trong thời gian 30-60 phút. Trẻ nhỏ nên được truyền trong 1-2 giờ.
Quá Liều
Triệu chứng: Chưa có thông báo về trường hợp quá liều amikacin.
Xử trí: Khi gặp quá liều hoặc có phản ứng độc, có thể chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân màng bụng để đẩy nhanh quá trình thải trừ amikacin. Ở trẻ sơ sinh, có thể thay máu.
Chống chỉ định
Quá mẫn với amikacin, các aminoglycosid hay bất kỳ thành phần khác có trong chế phẩm.
Bệnh nhược cơ.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ có thai: Aminoglycosid có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho người mang thai. Nếu dùng amikacin trong khi mang thai hoặc bắt đầu có thai trong khi đang dùng thuốc, người bệnh phải được thông báo là có khả năng nguy hiểm cho thai nhi, kể cả hội chứng nhược cơ. Vì vậy việc dùng thuốc an toàn cho người mang thai chưa được xác định.
Thời kỳ cho con bú: Không biết rõ amikacin có đào thải vào trong sữa hay không. Theo nguyên tắc chung, không cho con bú khi dùng thuốc, vì nhiều thuốc được tiết vào sữa.
Tương tác
Nên tránh dùng đồng thời hoặc nối tiếp với các thuốc gây độc cho tai hay cho thận, đặc biệt là bacitracin, cisplatin, amphotericin B, ciclosporin, tacrolimus, cephaloridin, paromomycin, viomycin, polymyxin B, colistin, vancomycin, hay các aminoglycosid khác cho dù dùng toàn thân hay tại chỗ vì có thể có tác dụng hiệp đồng.
Độc tính trên thận tăng khi dùng đồng thời qua đường tiêm aminoglycosid và cephalosporin. Dùng cephalosporin đồng thời có thể làm tăng giả nồng độ creatinin huyết thanh.
Nên tránh dùng đồng thời amikacin sulfat dạng tiêm với các thuốc lợi tiểu mạnh (acid ethacrynic hoặc furosemid) vì bản thân các thuốc lợi tiểu có thể gây độc tính. Ngoài ra, khi dùng qua đường tĩnh mạch, các thuốc lợi tiểu có thể làm tăng độc tính của aminoglycosid do làm thay đổi nồng độ kháng sinh trong huyết thanh và mô.
Hoạt tính thuốc trong huyết thanh có thể giảm khi một thuốc nhóm aminoglycosid hoặc penicilin được dùng bằng những đường khác nhau. Sự bất hoạt aminoglycosid chỉ có ý nghĩa lâm sàng khi bệnh nhân bị suy thận nặng. Sự bất hoạt có thể tiếp tục trong những mẫu xét nghiệm dịch cơ thể được thu thập để định lượng dẫn đến các kết quả đo được không chính xác. Các mẫu xét nghiệm này nên được xử lý đúng đắn (được định lượng nhanh chóng, làm đông lạnh, hay xử lý bởi men beta-lactamase).
Nguy cơ hạ calci huyết tăng khi dùng aminoglycosid cùng với các bisphosphonat.
Nguy cơ độc tính trên thận và khả năng độc tính trên tai tăng khi dùng aminoglycosid đồng thời với các hợp chất platin.
Thiamin (vitamin B1) dùng đồng thời có thể bị phá hủy bởi thành phần natri bisulfit có trong thuốc tiêm.
Indomethacin có thể làm tăng nồng độ amikacin trong huyết tương ở trẻ sơ sinh.
Tương kỵ
Amikacin tương kỵ với một vài penicilin và cephalosporin, amphotericin clorothiazid natri, erythromycin gluceptat, heparin, nitrofurantoin natri, phenytoin natri, thiopenton natri và warfarin natri, và phụ thuộc vào thành phần và nồng độ của chất dẫn, tetracyclin, vitamin nhóm B kết hợp vitamin C, và kali clorid.
Không nên trộn lẫn amikacin với các kháng sinh khác trong cùng ống tiêm, chai truyền hay bất kỳ dụng cụ nào khác.
Tác dụng ngoại ý
Tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều dùng.
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Chóng mặt.
Tiết niệu: Protein niệu, tăng creatinin và tăng urê máu.
Thính giác: Giảm khả năng nghe, độc với hệ tiền đình như buồn nôn và mất thăng bằng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Sốt.
Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
Da: Ngoại ban.
Gan: Tăng transaminase.
Tiết niệu: Tăng creatinin máu, albumin niệu, nước tiểu có hồng cầu, bạch cầu và đái ít.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Toàn thân: Nhức đầu.
Máu: Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Tuần hoàn: Tăng huyết áp.
Thần kinh: Dị cảm, run, nhược cơ, liệt.
Các cơ quan khác: Ðau khớp.
Tai: Ðiếc.
Tiêu hóa: Buồn nôn và nôn.
Thận trọng
Bệnh nhân nên được bù nước trong suốt quá trình điều trị với amikacin.
Dùng thuốc thận trọng ở bệnh nhân trước đó bị thiểu năng thận, tổn thương tiền đình hoặc thính giác và giảm lọc ở cầu thận. Bệnh nhân được điều trị với aminoglycosid dạng tiêm nên được theo dõi lâm sàng chặt chẽ vì có nguy cơ độc tính trên tai và trên thận do dùng thuốc. Tính an toàn của thuốc điều trị trong thời gian dài hơn 14 ngày chưa được đánh giá.
Nếu việc điều trị kéo dài 7 ngày hoặc hơn ở bệnh nhân suy thận, hoặc 10 ngày ở các bệnh nhân khác, cần phải đo thính lực đồ trước khi điều trị và lặp lại trong suốt quá trình điều trị.
Độc tính trên thận
Aminoglycosid có khả năng gây độc cho thận. Độc tính trên thận không phụ thuộc vào nồng độ đỉnh trong huyết tương. Nguy cơ độc trên thận tăng ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận, những người dùng liều cao hơn hoặc điều trị trong thời gian dài.
Bệnh nhân nên được bù nước trong quá trình điều trị và đánh giá chức năng thận bằng các phương pháp thông thường trước khi bắt đầu điều trị và lặp lại mỗi ngày trong suốt quá trình điều trị. Cần giảm liều nếu có dấu hiệu của rối loạn chức năng thận, như cặn lắng nước tiểu, hiện diện các tế bào màu đỏ hoặc trắng, albumin trong nước tiểu, độ thanh thải creatinin giảm, trọng lượng riêng của nước tiểu giảm, chỉ số BUN tăng, creatinin trong huyết thanh, hoặc thiểu niệu. Nên ngưng điều trị nếu urê huyết tăng, hoặc nếu lượng nước tiểu giảm tiến triển.
Người bệnh lớn tuổi có thể bị suy giảm chức năng thận. Cần xác định độ thanh thải creatinin và theo dõi chức năng thận.
Chức năng thận và dây thần kinh số 8 nên được theo dõi chặt chẽ đặc biệt là ở những người đã bị hoặc nghi ngờ bị suy thận khi khởi đầu điều trị, và cả những người ban đầu có chức năng thận bình thường nhưng trong quá trình điều trị xuất hiện các dấu hiệu của suy thận. Nồng độ amikacin trong huyết thanh nên được kiểm soát nếu có thể nhằm đảm bảo thuốc đủ nồng độ điều trị và tránh nồng độ có thể gây độc tính.
Nên khảo sát nước tiểu định kỳ về các chỉ tiêu như trọng lượng riêng, sự bài tiết của protein, sự hiện diện của cặn lắng hay tế bào trong nước tiểu, chỉ số BUN, creatinin huyết thanh hoặc độ thanh thải creatinin. Nên khảo sát thính lực đồ cho bệnh nhân lớn tuổi và đặc biệt là những người có nguy cơ cao. Nếu có dấu hiệu của độc tính trên tai (chóng mặt, hoa mắt, ù tai, giảm thích lực) hoặc độc tính trên thận cần phải ngừng thuốc hoặc điều chỉnh liều.
Nên tránh dùng đồng thời và/hoặc xen kẽ theo đường uống hoặc tại chỗ với các thuốc gây độc cho thần kinh hoặc thận, đặc biệt là bacitracin, cisplatin, amphotericin B, cephaloridin, paromomycin, viomycin, polymyxin B, colistin, vancomycin, hoặc các aminoglycosid khác. Tuổi tác tăng và tình trạng mất nước cũng có thể làm tăng nguy cơ độc tính.
Bệnh nhân trước đó bị thiểu năng thận nên được đánh giá trước khi điều trị và định kỳ trong suốt quá trình điều trị. Nên giảm liều hàng ngày và/hoặc tăng khoảng cách giữa các liều dùng theo nồng creatinin huyết thanh để tránh tích lũy thuốc và giảm nguy cơ độc tính. Đặc biệt cần phải kiểm soát đều đặn chức năng thận và nồng độ thuốc trong huyết thanh ở người già.
Độc tính trên thần kinh và tai
Độc tính trên thần kinh có thể xảy ra ở bệnh nhân được điều trị với aminoglycosid. Nguy cơ độc tính trên tai tăng ở bệnh nhân suy thận, dùng liều cao hoặc điều trị trong thời gian 5-7 ngày. Điếc với tần suất cao thường xảy ra trước tiên và chỉ có thể phát hiện bởi các thử nghiệm đo thính lực. Hoa mắt có thể xảy ra và là dấu hiệu của tổn thương tiền đình. Các dấu hiệu khác của độc tính trên thần kinh gồm tình trạng tê cóng, da ngứa ran, co rút cơ hoặc co giật. Bệnh nhân bị tổn thương ốc tai hoặc tiền đình tiến triển có thể không có các triệu chứng trong quá trình điều trị và tình trạng điếc hai bên tai không hồi phục một phần hay hoàn toàn hoặc hoa mắt có thể xảy ra sau khi ngừng thuốc. Độc tính trên tai do aminoglycosid thường không hồi phục.
Độc tính trên thần kinh cơ
Nên cân nhắc đến khả năng có thể xảy ra liệt hô hấp nếu aminoglycosid được dùng bởi bất kỳ đường nào đặc biệt là bệnh nhân đang dùng thuốc gây mê, thuốc chẹn thần kinh cơ như tubocurarin, succinylcholin, decamethonium, atracurium, rocuronium, vecuronium hay ở bệnh nhân đang được truyền máu ồ ạt có citrat chống kết tập tiểu cầu. Nếu xảy ra chẹn thần kinh cơ, ngoài việc dùng các muối calci, cần dùng thêm các biện pháp cơ học hỗ trợ hô hấp. Không được dùng amikacin ở bệnh nhân bị nhược cơ nặng. Nên dùng aminoglycosid thận trọng ở bệnh nhân bị rối loạn cơ như hội chứng Parkinson vì các thuốc này có thể làm trầm trọng thêm chứng nhược cơ do tác dụng kiểu cura của thuốc lên liên kết thần kinh cơ.
Phản ứng dị ứng
Thận trọng khi sử dụng amikacin ở bệnh nhân có tiền sử dị ứng với aminoglycosid hoặc bệnh nhân có thể có tổn thương thận hoặc dây thần kinh số 8 cận lâm sàng do sử dụng trước đó các thuốc gây độc cho tai hay cho thận như streptomycin, dihydrostreptomycin, gentamicin, tobramycin, kanamycin, neomycin, polymyxin B, colistin, cephaloridin hay viomycin vì có thể làm tăng độc tính. Ở những bệnh nhân này, chỉ nên sử dụng amikacin nếu lợi ích điều trị hơn hẳn nguy cơ gây hại của thuốc.
Sử dụng liều lớn amikacin trong phẫu thuật gây ra hội chứng nhược cơ tạm thời.
Các sulphit có thể gây phản ứng kiểu dị ứng kể cả các triệu chứng phản vệ và co thắt phế quản ở những người nhạy cảm, đặc biệt những người có tiền sử hen hay dị ứng.
Sử dụng thuốc trên trẻ em: Nên dùng aminoglycosid thận trọng cho trẻ sơ sinh và sinh non vì sẽ làm kéo dài thời gian bán thải của thuốc. Các lưu ý khác
Sự điếc không hồi phục, suy thận và tử vong do chẹn thần kinh cơ đã được báo cáo sau khi dùng các chế phẩm chứa aminoglycosid để rửa các vùng giải phẫu lớn và nhỏ.
Giống với các kháng sinh khác, việc sử dụng amikacin có thể tăng sinh các chủng vi khuẩn không nhạy cảm. Nếu điều này xảy ra, nên áp dụng biện pháp điều trị thích hợp.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Bệnh nhân không nên lái xe hay sử dụng máy móc nếu đã từng có bất kỳ tác dụng phụ nào (như chóng mặt) có thể làm ảnh hưởng đến các hoạt động này.
Bảo quản
Giữ thuốc trong bao bì kín ở nhiệt độ dưới 30oC, tránh ẩm và ánh sáng. Không được làm lạnh hoặc đông lạnh.
Dung dịch sau khi pha loãng nên dùng ngay.
Phân loại ATC
J01GB06 - amikacin
Trình bày/Đóng gói
Dung dịch tiêm: 250mg/2mL x hộp 2 vỉ x 5 ống 2mL, 500mg/2mL x hộp 10 ống 2mL.
- Abacavir
- Abernil
- Abiiogran
- Acarbose
- ACC
- Acebutolol
- Acenocoumarol
- Acetate Ringer's
- Acetazolamide
- Acetylcystein
- Acetylsalicylic acid
- Aciclovir
- Acid acetylsalicylic
- Acid aminocaproic
- Acid ascorbic
- Acid boric
- Acid chenodeoxycholic
- Acid ethacrynic
- Acid folic
- Acid fusidic
- Acid iopanoic
- Acid ioxaglic
- Acid nalidixic
- Acid pantothenic
- Acid para-aminobenzoic
- Acid salicylic
- Acid tranexamic
- Acid valproic
- Acid zoledronic
- Acitretin
- Aclasta
- Aclon
- Actapulgite
- Actelsar
- Actelsar HCT
- Actemra
- Actilyse
- Acular
- Acupan
- Acuvail
- Acyclovir STADA
- Acyclovir STADA Cream
- Adalat
- Adenosin
- Adenosin Ebewe
- Adipiodon
- Advagraf
- Aerius
- Afinitor
- Agicarvir
- Agifovir-E
- Agilosart
- Agilosart-H
- Agimepzol
- Agimosarid
- Agimstan
- Agimstan-H
- Agiremid
- Agivastar
- Aibezym
- Air-X
- Alaxan
- Albendazol
- Albiomin
- Albumin
- Albumin người Grifols 20%
- Albuminar
- AlbuRx
- Albutein
- Alcuronium chloride
- Aldesleukin
- Alendronat
- Alertin
- Alfa-Lipogamma 600 Oral
- Alfuzosin hydrochlorid
- Algotra
- Alimemazin
- Alimta
- Allipem
- Allopurinol
- Allopurinol STADA
- Aloxi
- Alprazolam
- Alpha Chymotrypsin
- Alpha tocopherol
- Alphachymotrypsin Glomed
- Alphagan-P
- Aluvia
- Alzental
- Amaryl
- Ambroco
- Ambroxol
- Amcinol-Paste
- Amigold
- Amikacin
- Aminocaproic acid
- Aminoleban
- Aminoleban Oral
- Aminosteril N-Hepa
- Amiparen
- Amitriptyline
- Amiyu
- Amlodipine
- Amlor
- Amoxicillin
- Amoxicillin & clavulanate
- Ampicillin
- Amquitaz
- Anaferon for children
- Anargil
- Anaropin
- Andriol Testocaps
- Anepzil
- Anyfen
- Apaisac
- Apidra SoloStar
- Apitim 5
- Aprovel
- Aquaphil
- Arcalion
- Arcoxia
- Aricept Evess
- Arimidex
- Arnetine
- Artrodar
- A-Scabs
- Ascorbic acid
- Asperlican/Candinazol
- Aspilets EC
- Aspirin
- Asthmatin
- Atelec
- Atocib 120
- Atocib 90
- Atosiban PharmIdea
- Atozet
- Attapulgite
- Atussin
- Atropin
- Augbactam
- Augmentin Sachet
- Augmentin SR
- Augmentin Tablets
- Augmex
- Avamys
- Avastin
- Avelox Dịch truyền
- Avelox Viên nén
- Avodart
- Axcel Cefaclor-125 Suspension
- Axcel Cetirizine Syrup
- Axcel Chlorpheniramine
- Axcel Dexchlorpheniramine
- Axcel Dicyclomine-S Syrup
- Axcel Diphenhydramine Paediatric Syrup
- Axcel Erythromycin ES
- Axcel Eviline
- Axcel Fungicort Cream
- Axcel Fusidic acid Cream
- Axcel Fusidic acid-B Cream
- Axcel Hydrocortisone Cream
- Axcel Lignocaine 2% Sterile Gel
- Axcel Loratadine
- Axcel Miconazole Cream
- Axcel Paracetamol
- Axcel Urea Cream
- Axitan
- Azenmarol
- Azicine
- Aziphar
- Azithromycin