Nhà sản xuất
Gedeon Richter
Thành phần
Mỗi viên: Levonorgestrel 1.5mg.
Cơ chế tác dụng
Postinor 1 ngăn chặn được khoảng 84% các trường hợp dự kiến mang thai, nếu được dùng trong vòng 72 giờ (3 ngày) sau cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai. Mặc dù Postinor® 1 không ngăn ngừa được sự thụ thai trong mọi trường hợp, nhưng cần lưu ý rằng, hiệu quả của thuốc càng cao nếu bạn uống thuốc càng sớm, ngay sau khi xảy ra cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai (dùng thuốc trong vòng 12 giờ đầu thì tốt hơn là để muộn đến tận ngày thứ 3).
Cơ chế tác động của Postinor® 1 được giải thích là do:
• Thuốc làm ngừng việc rụng trứng;
• Ngăn chặn sự thụ tinh, nếu như trứng đã rụng;
• Ngăn cản quá trình bám vào thành tử cung làm tổ của trứng đã thụ tinh.
Vì vậy, Postinor® 1 ngăn chặn sự mang thai trước khi việc này xảy ra. Nếu đã mang thai, thuốc không có tác dụng nữa.
Chỉ định/Công dụng
Postinor® 1 là thuốc ngừa thai khẩn cấp, có thể được dùng sau các cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai, hoặc biện pháp tránh thai đã dùng không đạt hiệu quả. Loại thuốc tránh thai này thường được gọi là “viên thuốc của ngày hôm sau”.
Liều lượng & Cách dùng
* Uống ngay một viên thuốc, càng sớm càng tốt trong 12 giờ đầu và không để muộn hơn 72 giờ (3 ngày) sau khi xảy ra cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai. Uống thuốc nguyên viên và có thể uống với nước nếu cần. Không nên trì hoãn việc uống thuốc. Sau khi giao hợp, uống thuốc càng sớm thì hiệu quả càng cao.
Nếu bệnh nhân đang sử dụng một biện pháp tránh thai thường xuyên khác, ví dụ như viên thuốc tránh thai, thì vẫn có thể tiếp tục biện pháp này như thường lệ.
* Bệnh nhân chỉ được dùng Postinor® 1 khi cần phải tránh thai khẩn cấp, mà không dùng thuốc này như một biện pháp tránh thai thường xuyên. Nếu dùng Postinor® 1 hơn một lần trong cùng một chu kỳ kinh, thì kinh nguyệt của bệnh nhân có nhiều khả năng bị rối loạn.
* Postinor® 1 không phải là một lựa chọn tốt khi cần tránh thai thường xuyên. Khi bệnh nhân cần tránh thai thường xuyên, hãy gặp bác sĩ, dược sĩ, các y sĩ thực hành hoặc tư vấn tại các phòng khám về kế hoạch hóa gia đình để được giúp lựa chọn một biện pháp tránh thai phù hợp và hiệu quả hơn.
* Nếu bệnh nhân bị nôn trong vòng 3 giờ sau khi uống thuốc, cần phải uống thêm 1 viên nữa. Hãy gặp bác sĩ, dược sĩ, các y sĩ thực hành hoặc tư vấn tại các phòng khám về kế hoạch hóa gia đình để xin lời khuyên về việc uống bù này.
* Mặc dù, cho đến nay, không có báo cáo nào về những tác hại trầm trọng do việc uống cùng lúc quá nhiều viên thuốc này nhưng bệnh nhân có thể sẽ gặp các biểu hiện như buồn nôn, nôn, hoặc xuất huyết âm đạo. Bệnh nhân hãy gặp bác sĩ, dược sĩ, các y sĩ thực hành hoặc tư vấn tại các phòng khám về kế hoạch hóa gia đình để xin lời khuyên, đặc biệt là nếu bệnh nhân bị nôn vì như vậy thuốc có thể không đạt hiệu quả.
* Nếu bệnh nhân không đang dùng thuốc tránh thai thường xuyên, thì sau khi đã uống thuốc Postinor® 1, bệnh nhân cần phải sử dụng bao cao su hoặc màng chắn diệt tinh trùng để tránh thai trong các lần giao hợp sau đó, cho tới khi hành kinh. Bởi vì Postinor® 1 không có tác dụng tránh thai cho những lần giao hợp sau.
* Ba tuần sau khi dùng Postinor® 1, bệnh nhân nên gặp bác sĩ để được xác định là thuốc đã có tác dụng. Nếu kinh nguyệt của bệnh nhân trễ hơn 5 ngày, hoặc kinh ra nhiều hay ít hơn bình thường, thì cần gặp bác sĩ càng sớm càng tốt. Nếu bệnh nhân đã dùng thuốc mà vẫn có thai, việc sớm gặp bác sĩ là rất quan trọng.
* Bác sĩ cũng có thể sẽ cho bệnh nhân biết về các biện pháp tránh thai thường xuyên, hiệu quả hơn.
* Trường hợp bệnh nhân vẫn tiếp tục dùng các phương pháp tránh thai thường xuyên có chứa hormon, ví dụ viên uống tránh thai, và bệnh nhân không thấy có kinh vào khoảng thời gian uống các viên không hoạt chất, thì bệnh nhân cần gặp bác sĩ ngay để được xác định xem có thai hay không.
Cảnh báo
- Nếu bệnh nhân ở trong bất kỳ tình trạng nào sau đây, cần báo cho bác sĩ biết trước khi dùng Postinor® 1 vì có thể thuốc ngừa thai khẩn cấp không phù hợp với bệnh nhân. Bác sĩ có thể giúp bệnh nhân lựa chọn một biện pháp tránh thai khác phù hợp hơn.
• Nếu bệnh nhân đang mang thai hoặc nghĩ rằng có lẽ bệnh nhân đã thụ thai;
• Bệnh nhân bị trễ kinh, hoặc kỳ kinh cuối của bệnh nhân không giống như bình thường;
• Kể từ kỳ kinh cuối, nếu bệnh nhân đã có một cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai, xảy ra đã quá 72 giờ (vì có thể sự thụ thai đã xảy ra, nên việc điều trị sẽ không có kết quả);
• Nếu bệnh nhân mắc một bệnh nào đó về đường ruột (ví dụ, bệnh Crohn), ảnh hưởng đến sự tiêu hoá thức ăn;
• Nếu có bệnh suy gan nặng.
- Tác động của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy: Chưa có nghiên cứu nào về tác dụng của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy.
- Nếu bệnh nhân lo lắng về việc có thể mắc phải các bệnh lây truyền qua đường tình dục: Thuốc này không bảo vệ bệnh nhân khỏi các bệnh lây truyền qua đường tình dục; chỉ có bao cao su mới có tác dụng này. Bác sĩ, dược sĩ, các y sĩ thực hành hay tư vấn tại các phòng khám kế hoạch hóa gia đình hãy trao đổi mối lo lắng này với bệnh nhân.
Quá Liều
Không có báo cáo nào về các tác dụng bất lợi trầm trọng gặp phải khi sử dụng một liều lớn thuốc tránh thai uống. Quá liều có thể gây buồn nôn, ra máu (withdrawal bleeding). Không có thuốc giải độc chuyên biệt, chỉ điều trị triệu chứng.
Chống chỉ định
Không dùng Postinor® 1, nếu:
• Bệnh nhân bị dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc;
• Bệnh nhân mắc bệnh gan nặng.
• Nếu bệnh nhân mang thai.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
* Phụ nữ có thai:
Nếu bệnh nhân đang mang thai, không được dùng thuốc này.
Kể từ kỳ kinh cuối, nếu bệnh nhân có trải qua một cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai, xảy ra đã quá 72 giờ, thì có thể bệnh nhân đã thụ thai, và vì vậy việc dùng thuốc có thể không đem lại kết quả.
Nếu kỳ kinh cuối của bệnh nhân bị trễ quá 5 ngày, hay kinh nguyệt nhiều hoặc ít hơn bình thường thì bệnh nhân cần được bác sĩ kiểm tra xem có thai hay chưa.
Nếu bệnh nhân vẫn có thai dù đã sử dụng thuốc này, bệnh nhân cần phải gặp bác sĩ. Không có bằng chứng nào cho thấy Postinor® 1 sẽ gây hại đến thai nhi, nhưng bác sĩ cần phải chẩn đoán tình trạng thai ngoài tử cung (thai nhi phát triển ở một nơi khác, không phải ở trong tử cung như bình thuờng). Việc gặp bác sĩ sẽ là đặc biệt quan trọng nếu bệnh nhân cảm thấy đau bụng nặng sau khi dùng Postinor® 1, hoặc nếu bệnh nhân đã có lần mang thai ngoài tử cung, phẫu thuật ống dẫn trứng hoặc viêm khung chậu.
* Phụ nữ đang cho con bú:
Có một lượng rất nhỏ hoạt chất của thuốc có thể đi vào trong sữa mẹ. Điều này không được cho là có hại đối với em bé, nhưng nếu bệnh nhân không an tâm thì có thể uống thuốc ngay sau khi cho bé bú. Làm như vậy thì khoảng thời gian từ lúc bệnh nhân uống thuốc đến lần cho bú sau đủ xa để làm giảm lượng thuốc trong sữa mà bé có thể bú phải.
Tương tác
- Barbiturat, hoặc các thuốc khác dùng để điều trị bệnh động kinh (như pirimidon, phenytoin, carbamazepin).
- Thuốc trị bệnh lao (như rifampicin, rifabutin).
- Thuốc trị nhiễm HIV (ritonavir).
- Thuốc điều trị nhiễm nấm (griseofulvin).
- Các loại thảo dược chứa cỏ St. John (hypericum perforatum).
- Nếu bệnh nhân đang dùng một thuốc có tên là cyclosporin (thuốc hỗ trợ miễn dịch).
* Bệnh nhân có thể cảm thấy buồn nôn sau khi dùng thuốc.
* Bệnh nhân cũng có thể bị nôn. Trường hợp này, cần xem lại phần "Liều lượng & Cách dùng".
* Kinh nguyệt có thể thay đổi. Tuy rằng đa số phụ nữ sẽ có chu kỳ kinh bình thường, nhưng một số người có thể có kinh sớm hoặc trễ hơn. Cũng có thể xảy ra xuất huyết bất thường hoặc xuất huyết lấm tấm trong thời gian sau dùng thuốc cho đến kỳ kinh tiếp theo. Nếu bệnh nhân bị trễ kinh quá 5 ngày hay kinh nguyệt ra nhiều hoặc ít hơn bình thường, bệnh nhân cần xin ý kiến của bác sĩ càng sớm càng tốt.
* Bệnh nhân có thể bị căng tức vú, nhức đầu, đau bụng dưới, tiêu chảy, chóng mặt hoặc mệt mỏi sau khi sử dụng thuốc. Những triệu chứng này sẽ giảm dần sau vài ngày.
* Nếu bệnh nhân nhận thấy những triệu chứng nào khác ngoài những gì liệt kê trên đây, hãy hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ, các y sĩ thực hành hoặc tư vấn tại các phòng khám về kế hoạch hóa gia đình.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ 15o-30oC.
Phân loại ATC
G03AC03
Trình bày/Đóng gói
Viên nén: hộp 1 vỉ x 1 viên.
- Abacavir
- Abernil
- Abiiogran
- Acarbose
- ACC
- Acebutolol
- Acenocoumarol
- Acetate Ringer's
- Acetazolamide
- Acetylcystein
- Acetylsalicylic acid
- Aciclovir
- Acid acetylsalicylic
- Acid aminocaproic
- Acid ascorbic
- Acid boric
- Acid chenodeoxycholic
- Acid ethacrynic
- Acid folic
- Acid fusidic
- Acid iopanoic
- Acid ioxaglic
- Acid nalidixic
- Acid pantothenic
- Acid para-aminobenzoic
- Acid salicylic
- Acid tranexamic
- Acid valproic
- Acid zoledronic
- Acitretin
- Aclasta
- Aclon
- Actapulgite
- Actelsar
- Actelsar HCT
- Actemra
- Actilyse
- Acular
- Acupan
- Acuvail
- Acyclovir STADA
- Acyclovir STADA Cream
- Adalat
- Adenosin
- Adenosin Ebewe
- Adipiodon
- Advagraf
- Aerius
- Afinitor
- Agicarvir
- Agifovir-E
- Agilosart
- Agilosart-H
- Agimepzol
- Agimosarid
- Agimstan
- Agimstan-H
- Agiremid
- Agivastar
- Aibezym
- Air-X
- Alaxan
- Albendazol
- Albiomin
- Albumin
- Albumin người Grifols 20%
- Albuminar
- AlbuRx
- Albutein
- Alcuronium chloride
- Aldesleukin
- Alendronat
- Alertin
- Alfa-Lipogamma 600 Oral
- Alfuzosin hydrochlorid
- Algotra
- Alimemazin
- Alimta
- Allipem
- Allopurinol
- Allopurinol STADA
- Aloxi
- Alprazolam
- Alpha Chymotrypsin
- Alpha tocopherol
- Alphachymotrypsin Glomed
- Alphagan-P
- Aluvia
- Alzental
- Amaryl
- Ambroco
- Ambroxol
- Amcinol-Paste
- Amigold
- Amikacin
- Aminocaproic acid
- Aminoleban
- Aminoleban Oral
- Aminosteril N-Hepa
- Amiparen
- Amitriptyline
- Amiyu
- Amlodipine
- Amlor
- Amoxicillin
- Amoxicillin & clavulanate
- Ampicillin
- Amquitaz
- Anaferon for children
- Anargil
- Anaropin
- Andriol Testocaps
- Anepzil
- Anyfen
- Apaisac
- Apidra SoloStar
- Apitim 5
- Aprovel
- Aquaphil
- Arcalion
- Arcoxia
- Aricept Evess
- Arimidex
- Arnetine
- Artrodar
- A-Scabs
- Ascorbic acid
- Asperlican/Candinazol
- Aspilets EC
- Aspirin
- Asthmatin
- Atelec
- Atocib 120
- Atocib 90
- Atosiban PharmIdea
- Atozet
- Attapulgite
- Atussin
- Atropin
- Augbactam
- Augmentin Sachet
- Augmentin SR
- Augmentin Tablets
- Augmex
- Avamys
- Avastin
- Avelox Dịch truyền
- Avelox Viên nén
- Avodart
- Axcel Cefaclor-125 Suspension
- Axcel Cetirizine Syrup
- Axcel Chlorpheniramine
- Axcel Dexchlorpheniramine
- Axcel Dicyclomine-S Syrup
- Axcel Diphenhydramine Paediatric Syrup
- Axcel Erythromycin ES
- Axcel Eviline
- Axcel Fungicort Cream
- Axcel Fusidic acid Cream
- Axcel Fusidic acid-B Cream
- Axcel Hydrocortisone Cream
- Axcel Lignocaine 2% Sterile Gel
- Axcel Loratadine
- Axcel Miconazole Cream
- Axcel Paracetamol
- Axcel Urea Cream
- Axitan
- Azenmarol
- Azicine
- Aziphar
- Azithromycin