Nhà sản xuất
DHG Pharma
Thành phần
Mỗi gói: Cefpodoxim (dưới dạng Cefpodoxim proxetil) 100mg.
Trình bày/Đóng gói
Cốm pha hỗn dịch uống: hộp 24 gói x 1,5g.
Dược lực học
Nifin 100 kids với thành phần hoạt chất chính là cefpodoxim, kháng sinh cephalosporin thế hệ 3. Cefpodoxim bền vững đối với beta-lactamase do các khuẩn gram âm và gram dương tạo ra.
Phổ kháng khuẩn
Cefpodoxim có phổ kháng khuẩn rộng đối với các vi khuẩn gram âm hiếu khí, so với cephalosporin thế hệ thứ nhất và thứ hai.
Cefpodoxim có hoạt lực đối với cầu khuẩn gram dương như phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae), các liên cầu khuẩn (Streptococcus) nhóm A, B, C, G và với các tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus, S. epidermidis có hay không tạo ra beta-lactamase. Cefpodoxim cũng có tác dụng đối với các cầu khuẩn gram âm, các trực khuẩn gram dương và gram âm. Thuốc có hoạt tính chống các vi khuẩn gram âm gây bệnh quan trọng như E.coli, Klebsiella, Proteus mirabilis và Citrobacter.
Tuy nhiên, ở Việt Nam các vi khuẩn này cũng kháng cả cephalosporin thế hệ 3. Vấn đề này cần lưu ý vì đó là một nguy cơ thất bại trong điều trị.
Ngược với các cephalosporin loại uống khác, cefpodoxim bền vững đối với beta-lactamase do Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis và Neisseria sinh ra. Tuy vậy, nhận xét này cũng chưa được theo dõi có hệ thống ở Việt Nam và hoạt lực của cefpodoxim cao hơn đến mức độ nào so với hoạt lực của các cephalosporin uống khác cũng chưa rõ.
Kháng thuốc
Thuốc không có tác dụng chống các tụ cầu khuẩn kháng isoxazolylpenicilin do thay đổi protein gắn penicilin (kiểu kháng của tụ cầu vàng kháng methicilin MRSA). Kiểu kháng kháng sinh MRSA này đang phát triển ngày càng tăng ở Việt Nam.
Cefpodoxim ít tác dụng trên Proteus vulgaris, Enterobacter, Serratia marcesens và Clostridium perfringens. Các vi khuẩn này đôi khi đã kháng thuốc.
Tụ cầu vàng kháng methicilin, Staphylococcus saprophyticus, Enterococcus faecalis, Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas spp., Clostridium difficile, Bacteroider fragilis, Listeria, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia và Legionella pneumophili thường kháng các cephalosporin.
Dược động học
Cefpodoxim proxetil được hấp thu qua đường tiêu hóa và được chuyển hóa bởi các esterase không đặc hiệu trong ruột thành chất chuyển hóa cefpodoxim có tác dụng. Sự hấp thu tăng khi có mặt của thức ăn và giảm khi pH dạ dày thấp. Viên nén bao phim và hỗn dịch uống tương đương về sinh học. Cefpodoxim có dược động học phụ thuộc liều, tuyến tính trong phạm vi liều 100-400 mg, không tuyến tính khi liều trên 400 mg. Thuốc không tích lũy trong huyết tương sau khi uống nhiều (tới 400 mg cách 12 giờ/lần) ở người có chức năng thận bình thường. Ở người cao tuổi, các thông số dược động học tương tự như người trẻ tuổi (trừ nửa đời huyết tương). Dược động học cefpodoxim không bị ảnh hưởng ở người bệnh khi suy gan, nhưng bị ảnh hưởng khi suy thận.
Thức ăn tác động đến sinh khả dụng của viên nén bao phim nhưng không ảnh hưởng đến hỗn dịch uống. Sinh khả dụng của cefpodoxim khoảng 50% và tăng lên khi dùng cùng với thức ăn. Thời gian bán thải của cefpodoxim là 2-3 giờ đối với người có chức năng thận bình thường và kéo dài ở người bệnh suy thận. Sau khi uống một liều cefpodoxim, ở người lớn khỏe mạnh có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 2-3 giờ và có giá trị trung bình 1,4 microgam/mL, 2,3 microgam/mL, 3,9 microgam/mL tương ứng với các liều 100 mg, 200 mg, 400 mg cefpodoxim; 8 giờ sau khi dùng thuốc với liều trên, nồng độ trong huyết tương trung bình tương ứng là 0,29, 0,62, 1,3 microgam/mL. Trẻ em từ 1-17 tuổi, dùng dạng hỗn dịch uống, với liều cefpodoxim là 5 mg/kg, nồng độ thuốc trong huyết tương trung bình đạt là 1,4; 2,1; 2,1; 1,7; 0,9; 0,4 và 0,09 microgam/mL tương ứng với thời gian sau khi uống là 1, 2, 3, 4, 6, 8 và 12 giờ. Khoảng 20-30% cefpodoxim liên kết với protein huyết tương. Sự gắn kết này không phụ thuộc vào nồng độ thuốc trong phạm vi 0,1-7,1 microgam/mL. Thể tích phân bố của cefpodoxim trong khoảng 0,7-1,15 lít/kg ở người lớn khỏe mạnh có chức năng thận bình thường. Cefpodoxim phân bố tốt vào các mô của phổi và họng, vào dịch màng phổi; thuốc vào dịch não tủy rất ít và một lượng nhỏ xuất hiện trong sữa; thuốc đạt được nồng độ điều trị trong đường hô hấp, đường niệu và mật.
Thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận (khoảng 80% dưới dạng thuốc không biến đổi trong 24 giờ). Đối với bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin 50-80mL/phút), thời gian bán thải trung bình trong huyết tương của cefpodoxim là 3,5 giờ; đối với bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin 30-49mL/phút), thời gian bán thải tăng 5,9 giờ; đối với bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin 5-29mL/phút), thời gian bán thải tăng lên 9,8 giờ. Thuốc bị thải loại khoảng 23% liều uống độc nhất trong 3 giờ thẩm tách máu. Không xảy ra biến đổi sinh học ở gan.
Chỉ định/Công dụng
Điều trị các nhiễm khuẩn do các chủng vi khuẩn nhạy cảm, bao gồm:
Nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình ở đường hô hấp dưới, kể cả viêm phổi cấp tính mắc phải ở cộng đồng do các chủng Streptococcus pneumoniae hoặc Haemophilus influenzae nhạy cảm (bao gồm các chủng sinh ra beta-lactamase) và đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn do các chủng S. pneumoniae nhạy cảm và do các H. influenza hoặc Moraxella catarrhalis, không sinh ra beta-lactamase. Thay thế penicilin điều trị nhiễm khuẩn nhẹ và vừa đường hô hấp trên (viêm họng, viêm amidan,...) do Streptococcus pyogenes nhạy cảm. Viêm xoang hàm trên cấp tính do Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng sinh ra beta-lactamase), Streptococcus pneumoniae và Moraxella catarrhalis.
Viêm tai giữa cấp do các chủng nhạy cảm S. pneumoniae, H. influenzae (bao gồm các chủng sinh ra beta-lactamase) hoặc B. catarrhalis.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ và vừa do chủng nhạy cảm E. coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis hoặc Staphylococcus saprophyticus.
Bệnh lậu không biến chứng do các chủng có hoặc không tạo penicilinase của Neisseria gonorrhoea. Nhiễm khuẩn da do Staphylococcus aureus (bao gồm các chủng sinh ra penicilinase) và các chủng nhạy cảm của Streptococcus pyogenes.
Liều lượng & Cách dùng
Hòa thuốc với lượng nước vừa đủ (khoảng 5-10 mL nước cho 1 gói), khuấy đều trước khi uống.
Uống trước hoặc sau bữa ăn đều được.
Lưu ý:
· Uống ngay sau khi đã pha thành hỗn dịch uống.
· Bảo quản kín gói thuốc sau khi mở, tránh hút ẩm để đảm bảo chất lượng thuốc.
Liều thường dùng
Trẻ từ 2 tháng tuổi đến 12 tuổi: Uống 10 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần, cách 12 giờ uống một lần (tối đa 400 mg/ngày).
Liều khuyến cáo
Trẻ từ 2 tháng tuổi đến 12 tuổi
Viêm tai giữa cấp: 5 mg/kg (tối đa 200 mg) x 2 lần/ngày, cách 12 giờ uống một lần, trong 5 ngày.
Viêm họng, viêm amidan: 5 mg/kg (tối đa 100 mg) x 2 lần/ngày, cách 12 giờ uống một lần, trong 5-10 ngày.
Viêm xoang hàm trên cấp tính: 5 mg/kg (tối đa 200 mg) x 2 lần/ngày, cách 12 giờ uống một lần, trong 10 ngày.
Đối với người suy thận
· Phải giảm liều tùy theo mức độ suy thận.
· Đối với người bệnh có độ thanh thải creatinin ít hơn 30mL/phút và không thẩm tách máu, liều thường dùng cho cách nhau 24 giờ.
· Người bệnh đang thẩm tách máu, uống liều thường dùng 3 lần/tuần.
Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.
Quá Liều
Triệu chứng: Buồn nôn, nôn, đau thượng vị, tiêu chảy.
Xử trí: Loại bỏ thuốc ra khỏi cơ thể và điều trị triệu chứng như đối với các cephalosporin khác.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc với các cephalosporin.
Người bệnh có tiền sử dị ứng với penicilin hoặc với bất cứ kháng sinh nhóm beta-lactam.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thận trọng khi dùng thuốc cho các đối tượng này.
Chưa có tài liệu về việc sử dụng cefpodoxim trên phụ nữ có thai, tuy nhiên chỉ nên dùng cefpodoxim cho người mang thai khi thật cần thiết.
Cefpodoxim được tiết qua sữa mẹ ở nồng độ thấp, tuy nhiên nó cũng có thể có ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ: Rối loạn hệ vi khuẩn ruột, tác dụng trực tiếp lên cơ thể trẻ và làm sai lệch kết quả kháng sinh đồ. Nên cân nhắc việc ngừng cho con bú trong thời gian người mẹ dùng thuốc.
Tương tác
Histamin H2 - đối kháng và các thuốc kháng acid làm giảm sinh khả dụng của cefpodoxim.
Probenecid làm giảm sự bài tiết cephalosporin.
Cephalosporin có khả năng tăng cường tác dụng chống đông của coumarin và làm giảm tác dụng tránh thai của estrogen.
Dùng đồng thời cefpodoxim với các thuốc như aminoglycosid và/hoặc các thuốc lợi tiểu, cần theo dõi chức năng thận vì có khả năng gây độc thận.
Tác dụng ngoại ý
Các tác dụng không mong muốn sau đây được báo cáo có liên quan đến cefpodoxim theo các nhóm tần suất: rất hay gặp (>1/10), thường gặp (>1/100, <1/10), ít gặp (>1/1000, <1/100), hiếm gặp (>1/10000, <1/1000) và rất hiếm gặp (<1/10000) và theo hệ cơ quan:
Rối loạn huyết học
Hiếm gặp: Giảm hemoglobin, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và tăng bạch cầu ái toan.
Rất hiếm gặp: Thiếu máu tán huyết.
Rối loạn hệ thần kinh
Ít gặp: Nhức đầu, dị cảm, chóng mặt.
Rối loạn thính lực
Ít gặp: Ù tai.
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: Gây áp suất dạ dày, buồn nôn, nôn, đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy.
Tiêu chảy ra máu có thể xảy ra như một triệu chứng của viêm ruột.
Khả năng viêm ruột đại tràng giả mạc cần được theo dõi nếu tiêu chảy nặng hoặc kéo dài xảy ra trong hoặc sau quá trình điều trị.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Thường gặp: Ăn không ngon.
Rối loạn hệ miễn dịch
Cần theo dõi phản ứng quá mẫn ở tất cả các mức độ nghiêm trọng.
Rất hiếm gặp: Phản ứng phản vệ, co thắt phế quản, xuất huyết dưới da và phù mạch.
Rối loạn thận và tiết niệu
Rất hiếm gặp: Tăng nhẹ lượng urê máu và creatinin máu.
Rối loạn gan mật
Hiếm gặp: Tăng tạm thời AST, ALT, phosphatase kiềm, bilirubin.
Rất hiếm gặp: Tổn thương gan.
Rối loạn da và mô dưới da
Ít gặp: Phản ứng quá mẫn, phát ban, nổi mày đay, ngứa.
Rất hiếm gặp: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc và hồng ban đa dạng.
Nhiễm khuẩn: Có nguy cơ làm phát triển quá mức các vi khuẩn kháng thuốc.
Rối loạn toàn thân và tại chỗ
Ít gặp: Suy nhược hoặc khó chịu.
Thận trọng
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Không nên sử dụng trong điều trị viêm phổi không điển hình gây ra bởi các sinh vật như Legionella, Mycoplasma và Chlamydia. Cefpodoxim không được khuyến cáo để điều trị viêm phổi do S. pneumoniae.
Nếu có phản ứng quá mẫn xảy ra trong khi điều trị với cefpodoxim thì phải ngừng dùng thuốc và sử dụng liệu pháp điều trị phù hợp cho người bệnh.
Trước khi bắt đầu điều trị bằng cefpodoxim, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với cephalosporin, penicilin hoặc thuốc khác.
Nên điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
Thận trọng đối với những bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng. Cũng như với các kháng sinh khác, sử dụng kéo dài cefpodoxim có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các sinh vật không nhạy cảm (Candida và Clostridium difficile). Đã có báo cáo viêm đại tràng giả mạc liên quan đến việc sử dụng cefpodoxim proxetil.
Cần thận trọng đối với bệnh nhân bị phenylceton niệu và bệnh nhân cần kiểm soát lượng phenylalanin vì thuốc có chứa aspartam (do aspartam chuyển hóa trong đường tiêu hóa thành phenylalanin).
Trong công thức có tá dược sunset yellow có thể gây dị ứng.
Thuốc có thể gây chóng mặt và ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng.
Phân loại ATC
J01DD13
- Abacavir
- Abernil
- Abiiogran
- Acarbose
- ACC
- Acebutolol
- Acenocoumarol
- Acetate Ringer's
- Acetazolamide
- Acetylcystein
- Acetylsalicylic acid
- Aciclovir
- Acid acetylsalicylic
- Acid aminocaproic
- Acid ascorbic
- Acid boric
- Acid chenodeoxycholic
- Acid ethacrynic
- Acid folic
- Acid fusidic
- Acid iopanoic
- Acid ioxaglic
- Acid nalidixic
- Acid pantothenic
- Acid para-aminobenzoic
- Acid salicylic
- Acid tranexamic
- Acid valproic
- Acid zoledronic
- Acitretin
- Aclasta
- Aclon
- Actapulgite
- Actelsar
- Actelsar HCT
- Actemra
- Actilyse
- Acular
- Acupan
- Acuvail
- Acyclovir STADA
- Acyclovir STADA Cream
- Adalat
- Adenosin
- Adenosin Ebewe
- Adipiodon
- Advagraf
- Aerius
- Afinitor
- Agicarvir
- Agifovir-E
- Agilosart
- Agilosart-H
- Agimepzol
- Agimosarid
- Agimstan
- Agimstan-H
- Agiremid
- Agivastar
- Aibezym
- Air-X
- Alaxan
- Albendazol
- Albiomin
- Albumin
- Albumin người Grifols 20%
- Albuminar
- AlbuRx
- Albutein
- Alcuronium chloride
- Aldesleukin
- Alendronat
- Alertin
- Alfa-Lipogamma 600 Oral
- Alfuzosin hydrochlorid
- Algotra
- Alimemazin
- Alimta
- Allipem
- Allopurinol
- Allopurinol STADA
- Aloxi
- Alprazolam
- Alpha Chymotrypsin
- Alpha tocopherol
- Alphachymotrypsin Glomed
- Alphagan-P
- Aluvia
- Alzental
- Amaryl
- Ambroco
- Ambroxol
- Amcinol-Paste
- Amigold
- Amikacin
- Aminocaproic acid
- Aminoleban
- Aminoleban Oral
- Aminosteril N-Hepa
- Amiparen
- Amitriptyline
- Amiyu
- Amlodipine
- Amlor
- Amoxicillin
- Amoxicillin & clavulanate
- Ampicillin
- Amquitaz
- Anaferon for children
- Anargil
- Anaropin
- Andriol Testocaps
- Anepzil
- Anyfen
- Apaisac
- Apidra SoloStar
- Apitim 5
- Aprovel
- Aquaphil
- Arcalion
- Arcoxia
- Aricept Evess
- Arimidex
- Arnetine
- Artrodar
- A-Scabs
- Ascorbic acid
- Asperlican/Candinazol
- Aspilets EC
- Aspirin
- Asthmatin
- Atelec
- Atocib 120
- Atocib 90
- Atosiban PharmIdea
- Atozet
- Attapulgite
- Atussin
- Atropin
- Augbactam
- Augmentin Sachet
- Augmentin SR
- Augmentin Tablets
- Augmex
- Avamys
- Avastin
- Avelox Dịch truyền
- Avelox Viên nén
- Avodart
- Axcel Cefaclor-125 Suspension
- Axcel Cetirizine Syrup
- Axcel Chlorpheniramine
- Axcel Dexchlorpheniramine
- Axcel Dicyclomine-S Syrup
- Axcel Diphenhydramine Paediatric Syrup
- Axcel Erythromycin ES
- Axcel Eviline
- Axcel Fungicort Cream
- Axcel Fusidic acid Cream
- Axcel Fusidic acid-B Cream
- Axcel Hydrocortisone Cream
- Axcel Lignocaine 2% Sterile Gel
- Axcel Loratadine
- Axcel Miconazole Cream
- Axcel Paracetamol
- Axcel Urea Cream
- Axitan
- Azenmarol
- Azicine
- Aziphar
- Azithromycin