Nhà sản xuất
Fresenius Kabi
Thành phần
Mỗi lọ Meropenem Kabi 500mg: Meropenem trihydrat 570mg tương đương meropenem khan 500mg.
Mỗi lọ Meropenem Kabi 1g: Meropenem trihydrat 1140mg tương đương meropenem khan 1g.
Phổ kháng khuẩn
Bảng sau đây là danh sách các chủng gây bệnh được suy ra trong thực tế lâm sàng và hướng dẫn điều trị.
Các chủng thường nhạy cảm
Vi khuẩn hiếu khí, Gram (+)
Enterococcus faecalis$
Staphylococcus aureus (nhạy cảm với methicillin)£
Các chủng Staphylococcus (nhạy cảm với methicillin) bao gồm Staphylococcus epidermidis
Streptococcus agalactiae (nhóm B)
Nhóm Streptococcus milleri (S. anginosus, S. constellatus, và S. intermedius)
Streptococcus pneumoniae
Streptococcus pyogenes (nhóm A)
Vi khuẩn hiếu khí, Gram (-)
Citrobacter freudii
Citrobacter koseri
Enterobacter aerogenes
Enterobacter cloacae
Escherichia coli
Haemophilus influenzae
Klebsiella oxytoca
Klebsiella pneumoniae
Morganella morganii
Neisseria meningitidis
Proteus mirabilis
Proteus vulgaris
Serratia marcescens
Vi khuẩn yếm khí, Gram (+)
Clostridium perfringens
Peptoniphilus asaccharolyticus
Peptostreptococcus sp. (bao gồm P. micros, P anaerobius, P. magnus)
Vi khuẩn yếm khí, Gram (-)
Bacteroides caccae
Nhóm Bacteroides fragilis
Prevotella bivia
Prevotella disiens
Các chủng có thể gặp khó khăn về vấn đề kháng thuốc
Vi khuẩn hiếu khí, Gram (+)
Enterococcus faecium$*
Vi khuẩn hiếu khí, Gram (-)
Acinetobacter sp.
Burkholderia cepacia
Pseudomonas aeruginosa
Các chủng đã kháng thuốc
Vi khuẩn hiếu khí, Gram (-)
Stenotrophomonas maltophilia
Các chủng Legionella
Các vi khuẩn khác
Chlamydophila pneumoniae
Chlamydophila psittaci
Coxiella burnetii
Mycoplasma pneumonia
$: các chủng nhạy cảm ngay tự nhiên.
£: tất cả các tụ cầu khuẩn kháng methicillin đều kháng meropenem.
*: tỷ lệ kháng ≥ 50% ở 1 hoặc nhiều nước châu Âu.
Dược lực học
Nhóm dược lý: kháng sinh dùng toàn thân, họ carbapenem.
Mã ATC: J01DH02.
Cơ chế tác dụng:
Meropenem có tác dụng diệt khuẩn do ức chế sinh tổng hợp vách tế bào vi khuẩn gram (+) và gram (-) do gắn với protein gắn penicillin (PBPs).
Liên quan dược động học/dược lực học (PK/PD)
Cũng giống như các kháng sinh họ beta-lactam khác, thời gian nồng độ meropenem cao hơn MIC (T>MIC) tương quan tốt nhất với hiệu quả tác dụng. Trong các mô hình tiền lâm sàng, meropenem thể hiện hoạt tính khi nồng độ trong huyết tương cao hơn MIC của sinh vật gây nhiễm khoảng 40% thời gian khoảng cách giữa các liều. Thông số này chưa được kiểm chứng trên lâm sàng.
Cơ chế kháng thuốc
Vi khuẩn kháng meropenem có thể là do:
(1) Giảm tính thấm của màng ngoài vi khuẩn gram (-) (do làm giảm sự tạo thành porin)
(2) Giảm ái lực của PBPs đích
(3) Tăng hoạt động của bơm đẩy
(4) Sản xuất beta-lactamase. Enzym này có thể thủy phân carbapenem.
Nhóm nhiễm trùng do vi khuẩn kháng carbapenem gây ra đã được báo cáo ở liên minh Châu Âu.
Không có cơ sở kháng chéo giữa meropenem và các thuốc nhóm quinolon, aminoglycosid, macrolid và tetracyclin. Tuy nhiên, vi khuẩn có thể kháng với nhiều hơn 1 kháng sinh khác với cơ chế gồm cả giảm tính thấm của màng tế bào và/hoặc tăng hoạt động của bơm đẩy.
Tỷ lệ kháng thuốc có thể thay đổi tùy theo vùng địa lý và thời gian chủng chọn lọc, nên các thông tin về kháng thuốc ở địa phương luôn cần thiết, đặc biệt khi điều trị nhiễm trùng nặng. Khi thấy việc sử dụng 1 kháng sinh trên ít nhất là 1 vài loại nhiễm trùng không hiệu quả thì chuyên gia tư vấn nên khảo sát các thông tin về tỷ lệ kháng thuốc tại địa phương.
Dược động học
Ở người khỏe mạnh, thời gian bán thải trung bình trong huyết tương là khoảng 1 giờ; thể tích phân bố trung bình khoảng 0,25 L/kg (11-27 lít) và hệ số thanh thải trung bình là 287 mL/phút với liều 250mg, giảm xuống còn 205 mL/phút với liều 2g. Liều 500, 1000 và 2000mg truyền tĩnh mạch trong 30 phút cho giá trị Cmax trung bình tương ứng khoảng 23, 49 và 115 µg/mL, tương ứng với giá trị AUC lần lượt là 39,3, 62,3 và 153 µg.h/mL. Sau khi truyền 1 liều 500 và 1000mg khoảng 5 phút giá trị Cmax tương ứng là 52 và 112 µg/mL. Khi dùng liên tiếp các liều cách nhau 8 giờ cho các đối tượng có chức năng thận bình thường thì không thấy hiện tượng tích lũy meropenem.
Nghiên cứu trên 12 bệnh nhân dùng 1000mg meropenem 8 giờ sau khi phẫu thuật nhiễm trùng ổ bụng cho thấy Cmax và thời gian bán thải tương tự như ở người khỏe, nhưng thể tích phân bố lớn hơn 27 lít.
Phân bố:
Meropenem có tỷ lệ gắn với protein huyết tương trung bình vào khoảng 2%, không phụ thuộc nồng độ. Sau khi tiêm nhanh (5 phút hoặc nhanh hơn) dược động học là hàm mũ hai, nhưng sau khi truyền trong vòng 30 phút thì không còn là hàm mũ hai nữa. Meropenem thấm tốt vào nhiều dịch và mô cơ thể, bao gồm phổi, dịch tiết phế quản, mật, dịch não tủy, mô phụ khoa, da, màng cơ, cơ, và dịch tiết màng bụng.
Chuyển hóa sinh học:
Meropenem chuyển hóa bởi việc thủy phân vòng beta-lactam tạo chất chuyển khóa không hoạt tính. Trên in vitro meropenem ít nhạy cảm với sự thủy phân bởi enzym dehydropeptidase-1 (DHP-1) của người hơn so với imipenem, vì vậy không cần dùng kèm với chất ức chế DHP-1.
Thải trừ
Meropenem được thải trừ chủ yếu ở dạng không đổi qua thận; khoảng 70% (50-75%) liều được bài tiết ở dạng không chuyển hóa trong vòng 12 giờ. 28% nữa được tìm thấy ở dạng chuyển hóa không còn hoạt tính. Chỉ khoảng 2% liều được thải trừ qua phân. Kết quả khảo sát hệ số thanh thải thận và ảnh hưởng của probenecid cho thấy meropenem qua cả đường lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận.
Suy thận
Với người bị suy thận, AUC của meropenem trong huyết tương cao hơn và thời gian bán thải dài hơn. AUC tăng 2,4 lần với người suy thận trung bình (CrCL 33-74 mL/phút), 5 lần với người suy thận nặng (CrCL 4-23 mL/phút) và 10 lần với người phải lọc máu (CrCL < 2 mL/phút) so với người bình thường (CrCL > 80 mL/ phút). AUC của chất chuyển hóa mở vòng không hoạt tính cũng tăng đáng kể ở bệnh nhân suy thận. Cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận vừa và nặng.
Meropenem bị loại bởi lọc máu với khả năng thanh thải trong quá trình lọc máu cao hơn 4 lần so với ở người vô niệu.
Suy gan
1 nghiên cứu trên bệnh nhân xơ gan do nghiện rượu cho thấy bệnh về gan không ảnh hưởng đến dược động học của meropenem khi dùng các liều lặp lại.
Bệnh nhân người lớn
Các nghiên cứu dược động học trên bệnh nhân cho thấy dược động học ở bệnh nhân không khác với ở người khỏe mạnh có chức năng thận tương đương. 1 nghiên cứu trên hồ sơ của 79 bệnh nhân nhiễm trùng ổ bụng hoặc viêm phổi cho thấy có sự phụ thuộc của thể tích trung tâm vào thể trọng, và độ thanh thải vào hệ số thanh thải creatinin và tuổi.
Trẻ em
Dược động học ở trẻ sơ sinh và trẻ em bị nhiễm trùng dùng các liều 10, 20 và 40 mg/kg thể trọng cho thấy giá trị Cmax gần tương đương với giá trị thu được ở người lớn dùng các liều tương ứng là 500, 1000 và 2000mg.
So sánh cho thấy có sự nhất quán về dược động học giữa liều và thời gian bán thải giống như ở người lớn, ngoại trừ với trẻ bé nhất (< 6 tháng tuổi t1/2 là 1,6 giờ). Giá trị độ thanh thải trung bình của meropenem là 5,8 mL/phút/kg (6-12 tuổi), 6,2 mL/phút/kg (2-5 tuổi), 5,3 mL/phút/kg (6-23 tháng tuổi) và 4,3 mL/phút/kg (2-5 tháng tuổi).
Khoảng 60% liều meropenem được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 12 giờ với khoảng 12% nữa bị chuyển hóa. Nồng độ meropenem trong dịch não tủy ở trẻ em bị viêm màng não bằng khoảng 20% nồng độ cùng lúc trong huyết tương, mặc dù có sự khác nhau đáng kể giữa các cá thể.
Dược động học của meropenem ở trẻ sơ sinh cần điều trị nhiễm khuẩn cho thấy độ thanh thải lớn hơn ở trẻ có tuổi thai cao hơn với thời gian bán thải trung bình khoảng 2,9 giờ. Mô phỏng Monte Carlo với 1 tập hợp mô hình dược động học cho thấy rằng với chế độ liều 20 mg/kg sau mỗi 8 giờ sẽ thu được 60% T>MIC với P. aeruginosa với 95% trẻ đẻ non và 91% trẻ sơ sinh đủ tháng.
Người cao tuổi
Nghiên cứu dược động học ở người cao tuổi (65-80 tuổi) cho thấy có sự giảm thanh thải huyết tương, tương ứng với sự giảm thanh thải creatinin theo tuổi, và giảm ít hơn ở người không có thanh thải thận. Không cần điều chỉnh liều với bệnh nhân cao tuổi, trừ trường hợp bị suy thận vừa và nặng.
Chỉ định/Công dụng
Meropenem Kabi được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn sau cho người lớn và trẻ em trên 3 tháng tuổi:
- Viêm phổi nặng, bao gồm cả viêm phổi nặng do lây nhiễm trong cộng đồng và trong bệnh viện.
- Nhiễm trùng phế quản-phổi trong bệnh xơ nang.
- Nhiễm trùng đường tiết niệu có biến chứng.
- Nhiễm trùng ổ bụng có biến chứng.
- Nhiễm trùng trong và sau khi sinh.
- Nhiễm trùng da và mô mềm có biến chứng.
- Viêm màng não cấp do vi khuẩn.
Meropenem Kabi có thể được dùng điều trị cho bệnh nhân giảm bạch cầu có sốt nghi ngờ do nhiễm vi khuẩn.
Cần chú ý xem xét, tuân thủ các văn bản hướng dẫn chính thống về sử dụng thuốc kháng sinh.
Liều lượng & Cách dùng
Bảng dưới đây là liều khuyến cáo chung.
Liều lượng và thời gian sử dụng meropenem cần phải tính đến dạng nhiễm trùng cần điều trị, bao gồm cả mức độ nặng nhẹ của bệnh và đáp ứng lâm sàng của người bệnh.
Để điều trị một số loại nhiễm trùng như nhiễm trùng bệnh viện do Pseudomonas aeruginosa hoặc do Acinetobacter spp., có thể dùng liều lên tới 2g x 3 lần/ngày cho người lớn và trẻ vị thành niên, và liều lên tới 40 mg/kg/lần, 3 lần/ngày cho trẻ em.
Cần điều chỉnh liều khi dùng cho bệnh nhân suy thận (xem thêm phía dưới).
Người lớn và trẻ vị thành niên: xem bảng 1.
Meropenem thường được truyền tĩnh mạch trong khoảng 15 đến 30 phút.
Ngoài ra, có thể tiêm tĩnh mạch trong khoảng 5 phút với liều lên tới 1g. Dữ liệu về độ an toàn cho việc dùng liều 2g tiêm tĩnh mạch ở người lớn còn hạn chế.
Bệnh nhân suy thận
Cần phải điều chỉnh liều cho người lớn và trẻ vị thành niên khi hệ số thanh thải creatinin dưới 51 mL/phút như trong bảng 2 dưới đây. Dữ liệu hỗ trợ cho việc dùng liều điều chỉnh này cho 1 đơn vị liều 2g còn bị hạn chế.
Meropenem bị loại trừ khi thẩm phân và lọc máu nên cần phải cho dùng 1 liều sau khi hoàn thành lọc máu.
Không có liều khuyến cáo cho bệnh nhân thẩm phân phúc mạc.
Bệnh nhân suy gan
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan (xem phần Thận trọng)
Bệnh nhân cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều cho người cao tuổi có chức năng thận bình thường hoặc hệ số thanh thải creatinin khoảng trên 50 mL/phút.
Trẻ em
Trẻ dưới 3 tháng tuổi:
Chưa có tài liệu về độ an toàn và hiệu quả khi dùng meropenem cho trẻ dưới 3 tháng tuổi, cũng như chưa xác định được liều dùng tối ưu. Tuy nhiên, một vài dữ liệu dược động học cho rằng có thể dùng liều 20 mg/kg sau mỗi 8 giờ cho trẻ dưới 3 tháng.
Trẻ từ 3 tháng đến 11 tuổi và thể trọng tới 50kg
Liều khuyến cáo được đưa ra trong bảng 3 dưới đây:
Trẻ em trên 50 kg thể trọng
Dùng liều như người lớn.
Chưa có tài liệu về dùng thuốc cho trẻ em bị suy thận.
Đường dùng
Meropenem thường được dùng đường truyền tĩnh mạch trong khoảng 15-30 phút (xem phần Tương kỵ, Bảo quản và Thận trọng). Ngoài ra, có thể dùng liều meropenem tới 20 mg/kg tiêm tĩnh mạch 1 lần trong khoảng 5 phút. Tài liệu về độ an toàn của việc dùng liều 40 mg/kg tiêm tĩnh mạch 1 lần cho trẻ em còn giới hạn.
Quá Liều
Quá liều tương đối có thể xảy ra ở bệnh nhân bị suy thận nếu không điều chỉnh liều như mô tả ở phần Liều lượng và cách dùng. Một vài kinh nghiệm thu được sau quá trình lưu hành đã chỉ ra rằng nếu phản ứng không mong muốn xảy ra sau khi quá liều thì chúng đều là những phản ứng không mong muốn được mô tả trong phần tác dụng không mong muốn, và nói chung là ở mức độ nhẹ và có thể giải quyết bằng cách ngừng thuốc hoặc giảm liều. Có thể điều trị triệu chứng nếu cần. Với các cá nhân có chức năng thận bình thường sẽ xảy ra sự thải trừ nhanh qua đường thận.
Lọc máu sẽ loại được meropenem và các chất chuyển hóa của nó.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.
Mẫn cảm với bất cứ một kháng sinh họ carbapenem nào khác.
Mẫn cảm nặng (ví dụ như phản ứng phản vệ, phản ứng da nặng) với bất cứ loại kháng sinh beta-lactam nào khác (ví dụ như penicillin hay cephalosporin).
Chống chỉ định khi việc sử dụng natri carbonat là có hại trên lâm sàng.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Không có hoặc có rất ít tài liệu về việc dùng meropenem cho phụ nữ có thai. Nghiên cứu trên động vật không thấy có tác dụng có hại trực tiếp hay gián tiếp đến sự phát triển của bào thai.
Để phòng ngừa, nên tránh dùng meropenem cho phụ nữ đang mang thai.
Phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú
Thuốc có thể đi qua sữa ở người. Ở động vật đã xác định được một lượng rất nhỏ meropenem trong sữa. Cần cân nhắc lợi ích của việc điều trị để quyết định xem nên dừng cho con bú hay dừng/ngừng điều trị bằng meropenem cho các bệnh nhân này.
Tương tác
Ngoài probenecid, chưa có nghiên cứu nào về tương tác của thuốc này với các thuốc khác; probenecid cạnh tranh bài tiết với meropenem ở ống thận và vì vậy sẽ ức chế sự thải trừ qua thận của meropenem, dẫn tới làm tăng thời gian bán thải và tăng nồng độ meropenem trong huyết tương. Cần đặc biệt chú ý nếu dùng đồng thời probenecid và meropenem.
Chưa có nghiên cứu nào về khả năng ảnh hưởng của meropenem trên sự gắn kết protein huyết tương hay sự chuyển hóa của các thuốc khác. Tuy nhiên, lượng meropenem gắn kết với protein là rất thấp mà dựa trên cơ chế này, dự kiến là không có tương tác nào với các thuốc khác. Khi dùng đồng thời acid valproic và thuốc họ carbapenem, lượng acid valproic trong máu bị giảm khoảng 60-100% sau 2 ngày. Do hiện tượng giảm này bắt đầu nhanh chóng và kéo dài nên việc dùng đồng thời acid valproic và carbapenem được coi là không kiểm soát được, vì vậy nên tránh dùng đồng thời 2 thuốc này.
Các thuốc chống đông dùng đường uống
Dùng đồng thời kháng sinh với warfarin có thể gây tăng hiệu quả chống đông.
Đã có nhiều báo cáo về việc tăng hiệu quả chống đông của thuốc chống đông dùng đường uống, bao gồm cả warfarin, ở các bệnh nhân dùng đồng thời với kháng sinh.
Nguy cơ có thể thay đổi tùy thuộc vào loại nhiễm trùng, tuổi và tình trạng chung của bệnh nhân làm cho khó lượng giá được sự tăng INR (international normalized ratio) do sự có mặt của kháng sinh. Vì vậy cần kiểm tra INR định kỳ trong khi đang dùng và một thời gian ngắn sau khi dùng đồng thời thuốc kháng sinh và thuốc chống đông máu dùng đường uống.
Tương kỵ
Không nên trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác, ngoại trừ các trường hợp đã được nói tới trong phần Thận trọng.
Tác dụng ngoại ý
Các phản ứng phụ liên quan đến meropenem thường gặp nhất là tiêu chảy (2,3%), phát ban (1,4%), buồn nôn/nôn (1,4%) và viêm tại chỗ tiêm (1,1%). Các rối loạn thông số sinh hóa liên quan đến meropenem hay gặp nhất là tăng tiểu cầu (1,6%) và tăng men gan (1,5-4,3%).
Phản ứng phụ được liệt kê trong bảng với tần số là “không biết” không thấy xuất hiện trong 2367 bệnh nhân dùng meropenem đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp được theo dõi trong các nghiên cứu lâm sàng trước khi đưa ra thị trường nhưng được ghi nhận trong quá trình theo dõi thuốc sau khi đưa ra thị trường.
Bảng 4 dưới đây liệt kê các phản ứng phụ theo hệ thống cơ quan và tần số: rất hay gặp (≥1/10); hay gặp (≥1/100 đến <1/10); không hay gặp (≥1/1000 đến <1/100); hiếm gặp (≥1/10000 đến <1/1000); rất hiếm gặp (<1/10000) và không rõ (không thể ước lượng được từ các dữ liệu có sẵn).
Trong mỗi nhóm tần số, tác dụng không mong muốn được đưa ra theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.
Thận trọng
Khi lựa chọn meropenem điều trị cho từng bệnh nhân cần tính đến việc có cần thiết phải dùng 1 kháng sinh carbapenem hay không, dựa trên các yếu tố như: mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng, mức độ kháng các kháng sinh phù hợp khác và nguy cơ vi khuẩn kháng carbapenem chọn lọc.
Giống như với tất cả các kháng sinh beta-lactam khác, đã thấy có các phản ứng mẫn cảm nặng, đôi khi chết người với meropenem (xem phần Chống chỉ định và Tác dụng ngoại ý).
Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với carbapenem, penicillin hoặc với bất cứ 1 kháng sinh beta-lactam nào khác cũng có thể mẫn cảm với meropenem. Trước khi bắt đầu điều trị với meropenem, cần điều tra cẩn thận về tiền sử mẫn phản ứng mẫn cảm của bệnh nhân với kháng sinh beta-lactam.
Nếu đã xảy ra phản ứng dị ứng nặng thì cần dừng thuốc ngay và áp dụng các biện pháp phù hợp.
Đã ghi nhận có viêm đại tràng và viêm đại tràng giả mạc do kháng sinh với hầu hết tất cả các kháng sinh, bao gồm cả meropenem, và có thể ở các mức độ từ nhẹ tới nguy hiểm đến tính mạng.
Vì vậy, việc chẩn đoán bệnh này ở bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng meropenem là rất quan trọng. Cần dừng meropenem và sử dụng các thuốc điều trị đặc hiệu với Clostridium difficile. Không được dùng các thuốc ức chế nhu động ruột.
Đã có báo cáo tuy hiếm về hiện tượng động kinh trong thời gian điều trị bằng carbapenem, bao gồm cả meropenem (xem Tác dụng ngoại ý).
Nên theo dõi chặt chẽ chức năng gan trong quá trình điều trị bằng meropenem do có nguy cơ nhiễm độc gan (rối loạn chức năng gan với ứ mật và ly giải tế bào).
Dùng cho bệnh nhân mắc bệnh gan: bệnh nhân đã bị bệnh gan trước khi điều trị cần phải được theo dõi chức năng gan chặt chẽ trong quá trình điều trị bằng meropenem. Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân này.
Trong quá trình điều trị bằng meropenem có thể xuất hiện dương tính trực tiếp hoặc gián tiếp với nghiệm pháp Coombs.
Không nên dùng đồng thời meropenem và acid valproic/natri valproat (xem phần Tương tác).
Meropenem Kabi 1g: mỗi liều 1g thuốc này có chứa khoảng 4,0mEq natri nên cần tính đến khi dùng cho bệnh nhân đang ở chế độ kiêng muối.
Chú ý khi sử dụng
Tiêm:
Cần pha dung dịch meropenem tiêm tĩnh mạch 1 lần bằng nước cất pha tiêm vô khuẩn.
Truyền:
Để truyền tĩnh mạch có thể hòa trực tiếp meropenem trong chai/lọ với dung dịch tiêm truyền NaCl 0,9% hoặc dung dịch tiêm truyền glucose 5% .
Mỗi chai/lọ chỉ dùng 1 lần.
Nên áp dụng kỹ thuật vô trùng chuẩn để pha thuốc và sử dụng thuốc.
Cần lắc dung dịch trước khi dùng.
Phần thuốc không sử dụng hoặc nguyên liệu thừa cần phải được xử lý theo quy định của nước sở tại.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy
Chưa có nghiên cứu. Cần thận trong khi xảy ra tác dụng không mong muốn: đau đầu, dị cảm, co giật.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C, tránh đông đá.
Dung dịch pha để tiêm hoặc truyền tĩnh mạch phải được sử dụng ngay sau khi pha. Thời gian từ khi pha đến khi tiêm hoặc truyền tĩnh mạch xong không được quá 1 giờ.
Phân loại ATC
J01DH02
Trình bày/Đóng gói
Bột pha dung dịch tiêm hoặc tiêm truyền: hộp 10 lọ.
- Abacavir
- Abernil
- Abiiogran
- Acarbose
- ACC
- Acebutolol
- Acenocoumarol
- Acetate Ringer's
- Acetazolamide
- Acetylcystein
- Acetylsalicylic acid
- Aciclovir
- Acid acetylsalicylic
- Acid aminocaproic
- Acid ascorbic
- Acid boric
- Acid chenodeoxycholic
- Acid ethacrynic
- Acid folic
- Acid fusidic
- Acid iopanoic
- Acid ioxaglic
- Acid nalidixic
- Acid pantothenic
- Acid para-aminobenzoic
- Acid salicylic
- Acid tranexamic
- Acid valproic
- Acid zoledronic
- Acitretin
- Aclasta
- Aclon
- Actapulgite
- Actelsar
- Actelsar HCT
- Actemra
- Actilyse
- Acular
- Acupan
- Acuvail
- Acyclovir STADA
- Acyclovir STADA Cream
- Adalat
- Adenosin
- Adenosin Ebewe
- Adipiodon
- Advagraf
- Aerius
- Afinitor
- Agicarvir
- Agifovir-E
- Agilosart
- Agilosart-H
- Agimepzol
- Agimosarid
- Agimstan
- Agimstan-H
- Agiremid
- Agivastar
- Aibezym
- Air-X
- Alaxan
- Albendazol
- Albiomin
- Albumin
- Albumin người Grifols 20%
- Albuminar
- AlbuRx
- Albutein
- Alcuronium chloride
- Aldesleukin
- Alendronat
- Alertin
- Alfa-Lipogamma 600 Oral
- Alfuzosin hydrochlorid
- Algotra
- Alimemazin
- Alimta
- Allipem
- Allopurinol
- Allopurinol STADA
- Aloxi
- Alprazolam
- Alpha Chymotrypsin
- Alpha tocopherol
- Alphachymotrypsin Glomed
- Alphagan-P
- Aluvia
- Alzental
- Amaryl
- Ambroco
- Ambroxol
- Amcinol-Paste
- Amigold
- Amikacin
- Aminocaproic acid
- Aminoleban
- Aminoleban Oral
- Aminosteril N-Hepa
- Amiparen
- Amitriptyline
- Amiyu
- Amlodipine
- Amlor
- Amoxicillin
- Amoxicillin & clavulanate
- Ampicillin
- Amquitaz
- Anaferon for children
- Anargil
- Anaropin
- Andriol Testocaps
- Anepzil
- Anyfen
- Apaisac
- Apidra SoloStar
- Apitim 5
- Aprovel
- Aquaphil
- Arcalion
- Arcoxia
- Aricept Evess
- Arimidex
- Arnetine
- Artrodar
- A-Scabs
- Ascorbic acid
- Asperlican/Candinazol
- Aspilets EC
- Aspirin
- Asthmatin
- Atelec
- Atocib 120
- Atocib 90
- Atosiban PharmIdea
- Atozet
- Attapulgite
- Atussin
- Atropin
- Augbactam
- Augmentin Sachet
- Augmentin SR
- Augmentin Tablets
- Augmex
- Avamys
- Avastin
- Avelox Dịch truyền
- Avelox Viên nén
- Avodart
- Axcel Cefaclor-125 Suspension
- Axcel Cetirizine Syrup
- Axcel Chlorpheniramine
- Axcel Dexchlorpheniramine
- Axcel Dicyclomine-S Syrup
- Axcel Diphenhydramine Paediatric Syrup
- Axcel Erythromycin ES
- Axcel Eviline
- Axcel Fungicort Cream
- Axcel Fusidic acid Cream
- Axcel Fusidic acid-B Cream
- Axcel Hydrocortisone Cream
- Axcel Lignocaine 2% Sterile Gel
- Axcel Loratadine
- Axcel Miconazole Cream
- Axcel Paracetamol
- Axcel Urea Cream
- Axitan
- Azenmarol
- Azicine
- Aziphar
- Azithromycin