Nhà sản xuất
Medochemie
Thành phần
Mỗi lọ: Cefoperazon 1g.
Dược lực học
Cefoperazon dạng muối natri là một kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ ba có hoạt tính kháng khuẩn rộng bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
In vitro Cefoperazon có hoạt tính chống lại các chủng vi khuẩn sau:
Gram (+)
Staphylococcus aureus (ngoại trừ các chủng đề kháng methicillin), Staphylococcus epidermidis, Staphylococcus pyogenes, Streptococcus pneumoniae.
Gram (-)
Haemophilus influenzae, Neisseria meningitides, Neisseria gonorhoea, Enterobacteria (Escherichia coli, Shigella, Salmonella, Klebsiella, Enterobacter, Proteus, Yersinia) và Pseudomonas aeruginosa.
In vitro: Cefoperazon có hoạt tính kháng Pseudomonas tương đương piperacillin và mezlocillin và cao hơn so với moxalactam, cefotaxim, và ceftriaxon.
Cefoperazon có hoạt tính chống lại các vi khuẩn kỵ khí như Streptococcus faecalis và Bacteroides fragilis.
Chỉ định phối hợp các Cephalosporin với các Aminoglycosid cho tác dụng hiệp lực trong nhiều trường hợp.
Dược động học
Sau khi tiêm bắp 1 g hoặc 2 g cefoperazon, nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được sau 1-2 giờ tương ứng là 57μg/ml hoặc 97μg/ml.
Nồng độ đỉnh trong huyết thanh của cefoperazon đạt được sau khi tiêm tĩnh mạch 15 phút với hàm lượng 1 g Cefoperazon là 153μg/ml; 2 g cefoperazon là 252μg/ml; 3 g cefoperazon là 340μg/ml và 4 g cefoperazon là 506μg/ml.
Mức độ gắn kết với protein huyết tương là: 82-93%.
Cefoperazon được phân bố rộng rãi sau khi tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Cefoperazon đạt nồng độ cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu đối với các tác nhân gây bệnh thông thường có thể thấy ở mật, đàm, xương, dịch não tủy, phổi, nước tiểu, cơ xương, và dịch báng. Cefoperazon dạng chưa chuyển hoá được bài tiết chủ yếu qua mật, nồng độ ở mật đạt tới 6000μg/ml 2 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch liều 2 g.
Lượng nhỏ thuốc được bài tiết qua thận (14-36%).
Thời gian bán hủy (T1/2) của cefoperazon là 1,6-2,4 giờ; T1/2 kéo dài 4,3-11 giờ khi có nghẽn đường mật; T1/2 ở trẻ sơ sinh là 6,9 giờ và ở trẻ em từ 2 tháng tuổi đến 11 tuổi là 2,2 giờ.
Cefoperazon chỉ thẩm tách nhẹ và bài tiết một lượng nhỏ qua sữa.
Chỉ định/Công dụng
Cefoperazon chỉ định trong những trường hợp nhiễm khuẩn do những vi khuẩn nhạy với thuốc như sau:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp.
- Viêm phúc mạc và những nhiễm khuẩn khác trong ổ bụng.
- Nhiễm khuẩn huyết.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
- Viêm vùng chậu, viêm nội mạc tử cung và những nhiễm khuẩn khác ở đường sinh dục nữ.
- Nhiễm khuẩn đường tiểu.
- Nhiễm khuẩn Enterococcous.
Liều lượng & Cách dùng
Cefoperazon được chỉ định qua đường tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm truyền tĩnh mạch chậm.
Tiêm bắp: Khuyến cáo pha loãng theo hai bước. Gõ nhẹ vào thành chai giúp tơi bột thuốc do bột thuốc có thể lắng lại trong quá trình bảo quản. Thêm lượng nước vô trùng như yêu cầu vào lọ “Medocef” (xem bảng) và lắc mạnh theo chiều lên xuống cho đến khi bột thuốc “Medocef” được hoà tan hoàn toàn. Trong quá trình này sẽ xuất hiện các bọt khí nhỏ trong dung dịch, trước khi tiến hành tiếp nên đợi bọt khí tan ra để giúp cho việc kiểm tra độ hoà tan. Sau đó thêm lượng dung dịch lidocain 2% như yêu cầu vào (xem bảng) và trộn đều.
Tiêm tĩnh mạch: Pha loãng khởi đầu 5 ml của bất kỳ một trong các dung dịch sau đây vào lọ bột cefoperazon 1g: dextrose 5%, dextrose 5% và NaCl 0,9% hoặc 0,2%, dextrose 10%, NaCl 0,9%, nước cất pha tiêm (không được sử dụng trong trường hợp tiêm truyền tĩnh mạch). Cách pha như đã hướng dẫn trong trường hợp tiêm bắp. Lượng dung dịch rút ra sau khi pha khởi đầu được pha loãng thêm với bất kỳ một trong các dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch ở trên:
- Tiêm truyền tĩnh mạch không liên tục: Pha loãng 20-40 ml dung dịch thích hợp vào 1 g Cefoperazon và truyền từ 15-30 phút.
- Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục: Dung dịch sau khi pha được pha loãng thêm tới nồng độ cuối cùng 2 mg-25 mg/ml trước khi sử dụng.
Liều dùng thông thường:
Người lớn: Phần lớn các loại nhiễm trùng đáp ứng với liều 2-4 g/ngày chia liều mỗi 12 giờ, trong 7 ngày. Trường hợp nhiễm trùng nặng, liều có thể tăng lên 6-16 g, tiêm tĩnh mạch, chia liều thành 2 đến 4 lần, dùng trong 7-14 ngày.
Trẻ em: Độ an toàn và hiệu quả của thuốc đối với trẻ em chưa được thiết lập.
Người già: Liều như liều người lớn.
Suy thận: Không cần chỉnh liều. Cefoperazon có thể thẩm tách nhẹ, khuyến cáo dùng thêm liều sau khi hoàn tất đợt thẩm tách.
Suy gan: Suy chức năng gan dẫn đến thời gian bán hủy trong huyết thanh kéo dài 2-4 lần. Do đó giảm liều có thể cần thiết trong trường hợp suy chức năng gan. Đối với bệnh nhân suy gan kèm suy thận thì việc giảm liều là rất cần thiết. Liều không được vượt quá 1-2 g/ngày, trừ khi nồng độ thuốc trong huyết thanh được theo dõi chặt chẽ.
Thẩm tách máu: Thời gian bán thải Cefoperazon có thể giảm nhẹ khi thẩm tách máu. Khuyến cáo dùng thêm liều sau khi hoàn tất đợt thẩm tách.
Việc pha chế và sử dụng nên được thực hiện trong điều kiện vô khuẩn thích hợp. Các lọ “Medocef” được bào chế với chủ định sử dụng 1 lần, vì vậy dung dịch còn lại không sử dụng hết phải được loại bỏ.
Quá Liều
Chưa có đủ kinh nghiệm đối với trường hợp quá liều của cefoperazon. Sử dụng quá liều các cephalosporin nói chung có thể liên quan đến nguy cơ xảy ra các cơn động kinh, suy chức năng thận, và kéo dài thời gian prothrombin. Điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng kèm với duy trì các chức năng sinh tồn của cơ thể, cân bằng dịch và chất điện giải. Thời gian prothrombin hoặc chỉ số bình thường hoá quốc tế (INR) nên được theo dõi và cần bổ sung vitamin K.
Nếu các cơn co giật xảy ra, liệu pháp chống co giật thích hợp nên được áp dụng.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với các kháng sinh cephalosporin.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Chưa có số liệu an toàn trên phụ nữ có thai, nhưng sản phẩm đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều năm và chưa có ghi nhận về tác động gây hại. Tuy nhiên, việc chỉ định thuốc trên phụ nữ có thai đòi hỏi lợi ích điều trị phải lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.
Cefoperazon bài tiết một lượng nhỏ qua sữa, điều này không có khả năng gây nguy hại cho trẻ sơ sinh.
Tương tác
Nhóm aminoglycosid: Dùng chung với cefoperazon có thể gây tăng độc tính trên thận. Nên tránh phối hợp các thuốc này trên các bệnh nhân suy thận, nếu việc chỉ định cần thiết, thì cần theo dõi độc tính trên thận.
Thuốc kháng đông: Chỉ định kèm với thuốc kháng đông hoặc các dẫn xuất indandion, heparin hoặc các tác nhân tan huyết khối có thể làm gia tăng nguy cơ chảy máu. Liệu pháp này cần theo dõi cẩn thận tỉ lệ thời gian prothrombin. Liều lượng của thuốc kháng đông có thể cần được điều chỉnh trong thời gian sử dụng và sau khi sử dụng cefoperazon để duy trì được nồng độ cần thiết của thuốc kháng đông.
Thuốc lợi tiểu tác động ở quai: Dùng kết hợp cephalosporin và thuốc lợi tiểu tác động ở quai có thể gây độc tính trên thận. Nên tránh phối hợp các thuốc này trên bệnh nhân có bệnh thận.
Ethanol: Dùng kèm rượu cồn trong vòng 72 giờ sau khi sử dụng cefoperazon có thể gây ra các phản ứng kiểu disulfiram. Trong vòng và 72 giờ sau khi sử dụng cefoperazon các bệnh nhân nên tránh sử dụng rượu cồn dạng tái chế, các chế phẩm có chứa rượu cồn, bao gồm cả các chế phẩm ngoài đường tiêu hoá khác sử dụng rượu cồn như là chất bảo quản.
Các xét nghiệm
Xét nghiệm kháng globulin trực tiếp: Có thể xảy ra phản ứng Coomb trực tiếp dương tính trong khi điều trị với cefoperazon.
Định lượng Glucose: Trong thời gian điều trị với cefoperazon có thể cho kết quả dương tính giả trong xét nghiệm glucose niệu sử dụng phương pháp khử đồng (Benedict’s, Fehling’s). Khuyến cáo sử dụng phương pháp thử nghiệm oxi hóa glucose enzym.
Tương kỵ
Không tương hợp về mặt vật lý với các thuốc sau: Aminoglycosid, amifostin, filgrastim, labetalol, meperidin, nicardipin, ondansetron, perphenazin, sargramostin và vinorelbin.
Tác dụng ngoại ý
Các tác dụng không mong muốn thường là thoáng qua, không thường xuyên và nhẹ, Cefoperazon được dung nạp tốt.
Hệ thần kinh trung ương: Cefoperazon có thể làm giảm nồng độ albumin dự trữ một cách đáng kể, và nếu chỉ định cefoperazon trên trẻ sơ sinh bệnh vàng da có thể làm gia tăng nguy cơ bệnh não bilirubin.
Tiêu hoá: Tiêu chảy khoảng 3,8%. Buồn nôn và ói cũng đã được báo cáo. Sử dụng các Cephalosporin hiếm khi liên quan đến bệnh viêm đại tràng giả mạc.
Huyết học: Giảm có hồi phục bạch cầu đa nhân trung tính và giảm thoáng qua bạch cầu đa nhân ưa axit. Hiếm xảy ra giảm prothrombin huyết và thiếu vitamin K. Đặc biệt thận trọng đối với các bệnh nhân có thể trạng dinh dưỡng kém, kém hấp thu hoặc nghiện rượu. Nếu tiên đoán có nguy cơ chảy máu cao, nên chỉ định thêm vitamin K 10 mg mỗi tuần.
Gan: Tăng thoáng qua các men gan.
Mẫn cảm: Nổi ban, mày đay, và hiếm khi gặp các phản ứng phản vệ đối với tất cả các cephalosporin.
Thận: Theo lý thuyết, tình trạng suy thận có thể nặng thêm khi dùng kèm với các aminoglycosid và các thuốc lợi tiểu tác động ở quai.
Các tác dụng không mong muốn khác: Đau và ngứa tại chỗ chích. Thường với đa số các kháng sinh phổ rộng, việc sử dụng làm phát triển thêm các chủng vi khuẩn không nhạy cảm, bao gồm Candida sp., là có thể xảy ra. Nếu nhiễm trùng trên xảy ra, nên áp dụng liệu pháp điều trị thích hợp.
Thận trọng
Mặc dù các kháng sinh cephalosporin nhìn chung có thể là an toàn trên các bệnh nhân mẫn cảm với penicillin, tuy nhiên hiện tượng mẫn cảm chéo đã có xảy ra. Cần chăm sóc đặc biệt các bệnh nhân tiền sử có phản ứng phản vệ với penicillin.
Viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo thấy ở những bệnh nhân dùng cephalosporin và các kháng sinh phổ rộng, vì vậy, cần quan tâm tới chẩn đoán này trên những người bệnh bị tiêu chảy nặng có liên quan tới việc sử dụng kháng sinh. Thận trọng khi chỉ định kèm các cephalosporin với các aminoglycosid hoặc các thuốc lợi tiểu tác động ở quai, do làm tăng độc tính trên thận. Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy tác động này không có khả năng xảy ra ở các liều khuyến cáo.
Ở các bệnh nhân suy gan, việc giảm liều có thể là cần thiết, và rất cần thiết nếu bệnh nhân suy gan kèm suy thận.
“Medocef” nên được sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hoá, đặc biệt bệnh viêm ruột kết, vì các kháng sinh cephalosporin có liên quan đến phát triển bệnh viêm đại tràng giả mạc.
Dùng rượu cồn trong vòng 72 giờ sau khi sử dụng cefoperazon sẽ gây ra phản ứng kiểu disulfiram với các triệu chứng như đỏ bừng, nhức đầu, đổ mồ hôi, và tim đập nhanh. Các bệnh nhân nên thận trọng tránh dùng rượu cồn trong thời gian điều trị với cefoperazon và 3 ngày sau khi hoàn tất đợt điều trị. Thận trọng này bao gồm cả rượu cồn tái chế và các chế phẩm có chứa rượu cồn.
Điều trị với “Medocef” có thể dẫn đến thiếu vitamin K do nó làm suy yếu hệ vi khuẩn đường ruột, mà các vi khuẩn này có chức năng tổng hợp vitamin K. Các bệnh nhân trong tình trạng dinh dưỡng kém, nghiện rượu, hội chứng kém hấp thu, bệnh nhân đang chịu chế độ nuôi dưỡng kéo dài sẽ có nguy cơ cao thiếu vitamin K, vì vậy cần theo dõi tình trạng thiếu vitamin K ở các bệnh nhân này.
Sử dụng “Medocef” ở trẻ sơ sinh vàng da có thể làm gia tăng nguy cơ bệnh não do bilirubin.
Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Chưa được rõ.
Bảo quản
Giữ thuốc dưới 25°C. Trong bao bì gốc.
Dung dịch sau khi pha nên được sử dụng ngay. Các dung dịch pha loãng của Medocef dùng để tiêm tĩnh mạch được ổn định trong vòng 24 giờ ở nhiệt độ dưới 25°C và 5 ngày nếu bảo quản trong tủ lạnh (2oC-8oC).
Phân loại ATC
J01DD12
Trình bày/Đóng gói
Bột pha tiêm: hộp 1 lọ, hộp 50 lọ.
- Abacavir
- Abernil
- Abiiogran
- Acarbose
- ACC
- Acebutolol
- Acenocoumarol
- Acetate Ringer's
- Acetazolamide
- Acetylcystein
- Acetylsalicylic acid
- Aciclovir
- Acid acetylsalicylic
- Acid aminocaproic
- Acid ascorbic
- Acid boric
- Acid chenodeoxycholic
- Acid ethacrynic
- Acid folic
- Acid fusidic
- Acid iopanoic
- Acid ioxaglic
- Acid nalidixic
- Acid pantothenic
- Acid para-aminobenzoic
- Acid salicylic
- Acid tranexamic
- Acid valproic
- Acid zoledronic
- Acitretin
- Aclasta
- Aclon
- Actapulgite
- Actelsar
- Actelsar HCT
- Actemra
- Actilyse
- Acular
- Acupan
- Acuvail
- Acyclovir STADA
- Acyclovir STADA Cream
- Adalat
- Adenosin
- Adenosin Ebewe
- Adipiodon
- Advagraf
- Aerius
- Afinitor
- Agicarvir
- Agifovir-E
- Agilosart
- Agilosart-H
- Agimepzol
- Agimosarid
- Agimstan
- Agimstan-H
- Agiremid
- Agivastar
- Aibezym
- Air-X
- Alaxan
- Albendazol
- Albiomin
- Albumin
- Albumin người Grifols 20%
- Albuminar
- AlbuRx
- Albutein
- Alcuronium chloride
- Aldesleukin
- Alendronat
- Alertin
- Alfa-Lipogamma 600 Oral
- Alfuzosin hydrochlorid
- Algotra
- Alimemazin
- Alimta
- Allipem
- Allopurinol
- Allopurinol STADA
- Aloxi
- Alprazolam
- Alpha Chymotrypsin
- Alpha tocopherol
- Alphachymotrypsin Glomed
- Alphagan-P
- Aluvia
- Alzental
- Amaryl
- Ambroco
- Ambroxol
- Amcinol-Paste
- Amigold
- Amikacin
- Aminocaproic acid
- Aminoleban
- Aminoleban Oral
- Aminosteril N-Hepa
- Amiparen
- Amitriptyline
- Amiyu
- Amlodipine
- Amlor
- Amoxicillin
- Amoxicillin & clavulanate
- Ampicillin
- Amquitaz
- Anaferon for children
- Anargil
- Anaropin
- Andriol Testocaps
- Anepzil
- Anyfen
- Apaisac
- Apidra SoloStar
- Apitim 5
- Aprovel
- Aquaphil
- Arcalion
- Arcoxia
- Aricept Evess
- Arimidex
- Arnetine
- Artrodar
- A-Scabs
- Ascorbic acid
- Asperlican/Candinazol
- Aspilets EC
- Aspirin
- Asthmatin
- Atelec
- Atocib 120
- Atocib 90
- Atosiban PharmIdea
- Atozet
- Attapulgite
- Atussin
- Atropin
- Augbactam
- Augmentin Sachet
- Augmentin SR
- Augmentin Tablets
- Augmex
- Avamys
- Avastin
- Avelox Dịch truyền
- Avelox Viên nén
- Avodart
- Axcel Cefaclor-125 Suspension
- Axcel Cetirizine Syrup
- Axcel Chlorpheniramine
- Axcel Dexchlorpheniramine
- Axcel Dicyclomine-S Syrup
- Axcel Diphenhydramine Paediatric Syrup
- Axcel Erythromycin ES
- Axcel Eviline
- Axcel Fungicort Cream
- Axcel Fusidic acid Cream
- Axcel Fusidic acid-B Cream
- Axcel Hydrocortisone Cream
- Axcel Lignocaine 2% Sterile Gel
- Axcel Loratadine
- Axcel Miconazole Cream
- Axcel Paracetamol
- Axcel Urea Cream
- Axitan
- Azenmarol
- Azicine
- Aziphar
- Azithromycin