Nhà sản xuất
Actavis
Thành phần
Mỗi viên: Montelukast 4mg.
Mô tả
Dạng viên nhai, màu hồng, lốm đốm, hình bầu dục, hai mặt lồi, được khắc chữ “M4” trên một mặt của viên thuốc.
Dược lý
Đặc tính dược lực học
Phân nhóm điều trị: Đối kháng thụ thể leukotriene.
Mã ATC: R03D C03.
Các leukotriene cystein (LTC4, LTD4, LTE4) là các eicosanoit gây viêm mạnh được giải phóng từ nhiều loại tế bào bao gồm dưỡng bào và bạch cầu ưa eosin. Các chất trung gian tiền hen quan trọng này gắn với các thụ thể leukotriene cystein (CysLT) được tìm thấy trong khí đạo ở người và gây ra các tác động lên khí đạo, bao gồm co thắt phế quản, tiết dịch nhày, tính thấm thành mạch và bổ sung bạch cầu ưa eosin.
Montelukast là một hợp chất có hoạt tính theo đường uống, nó liên kết với ái lực cao và có tính chọn lọc với thụ thể CysLT1. Trong các nghiên cứu lâm sàng, montelukast ức chế sự co thắt phế quản do LTD4 hít với liều lượng thấp 5mg. Giãn phế quản được quan sát thấy trong vòng 2 giờ sử dụng theo đường uống. Tác dụng giãn phế quản gây ra bởi chất chủ vận β bổ sung thêm vào tác dụng giãn phế quản gây ra bởi montelukast. Điều trị bằng montelukast ức chế co thắt phế quản cả ở pha sớm và pha muộn do kháng nguyên. Montelukast, so với giả dược, làm giảm số lượng bạch cầu ưa eosin trong máu ngoại vi ở người lớn và trẻ em. Trong một nghiên cứu riêng biệt, việc điều trị bằng montelukast làm giảm đáng kể số lượng bạch cầu ưa eosin trong các khí đạo (khi được xác định ở trong đờm). Ở người lớn và trẻ em từ 2 đến 14 tuổi, khi so sánh montelukast với giả dược, làm giảm số lượng bạch cầu ưa eosin trong máu ngoại vi trong khi cải thiện được vấn đề kiểm soát hen trên lâm sàng.
Đặc tính dược động học
Hấp thu: Sau khi sử dụng viên nhai 4mg cho trẻ em từ 2 đến 5 tuổi trong điều kiện nhịn ăn, Cmax đạt được 2 giờ sau khi sử dụng. Cmax trung bình là 66% cao hơn trong khi Cmin trung bình thấp hơn ở người lớn sử dụng viên nén 10mg.
Phân bố: Trên 99% montelukast liên kết với các protein huyết tương. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định của montelukast trung bình từ 8 đến 11 lít. Các nghiên cứu trên chuột bằng montelukast đánh dấu phóng xạ cho thấy sự phân bố tối thiểu qua hàng rào máu não. Ngoài ra, nồng độ của chất đánh dấu phóng xạ tại thời điểm 24 giờ sau định liều ở mức tối thiểu trong tất cả các mô khác.
Chuyển hóa: Montelukast được chuyển hóa rộng rãi. Trong những nghiên cứu với các liều điều trị, nồng độ huyết tương của các chất chuyển hóa của montelukast không thể phát hiện được ở trạng thái ổn định ở người lớn và trẻ em.
Các nghiên cứu in vitro sử dụng các tiểu thể gan người cho thấy rằng, các cytochrome P450 3A4, 2A6 và 2C9 có liên quan đến sự chuyển hóa của montelukast. Dựa vào các kết quả in vitro khác trong các tiểu thể gan người, nồng độ điều trị trong huyết tương của montelukast không ức chế các cytochrome P450 3A4, 2C9, 1A2, 2A6, 2C19, hoặc 2D6. Sự tham gia của các chất chuyển hóa vào tác dụng điều trị của montelukast là tối thiểu.
Thải trừ: Độ thanh thải huyết tương của montelukast trung bình là 45ml/phút ở người lớn khỏe mạnh. Sau khi sử dụng montelukast đánh dấu phóng xạ dạng uống, 86% hoạt tính phóng xạ được thu hồi trong 5 ngày thu được qua phân và < 0,2% được thu hồi trong nước tiểu. Cùng với các đánh giá về sinh khả dụng đường uống của montelukast cho thấy rằng, montelukast và các sản phẩm chuyển hóa của nó bài tiết hầu như duy nhất qua mật.
Đặc trưng ở các bệnh nhân
Không cần thiết phải điều chỉnh liều lượng đối với người già hoặc người bị suy gan từ nhẹ đến trung bình. Các nghiên cứu trên bệnh nhân bị suy thận còn chưa được thực hiện. Vì montelukast và các chất chuyển hóa của nó được thải trừ qua đường mật, nên không cần thiết phải thực hiện điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận. Chưa có dữ liệu về dược động học của montelukast ở bệnh nhân bị suy gan nặng (thang điểm Child-Pugh >9).
Với các liều cao của montelukast (cao gấp 20 và 60 lần liều khuyến cáo cho người lớn), người ta quan sát thấy có sự giảm về nồng độ theophylline huyết tương. Tác dụng này không được quan sát thấy ở liều khuyến cáo 10mg mỗi ngày một lần.
Chỉ định/Công dụng
Bloktiene 4mg được chỉ định dùng phối hợp với corticosteroit dạng hít để điều trị bổ sung cho những bệnh nhân từ 2 đến 5 tuổi bị hen phế quản dai dẳng mức độ nhẹ đến vừa.
Bloktiene 4mg cũng được chỉ định điều trị thay thế cho các thuốc corticosteroit dạng hít liều thấp ở những bệnh nhân từ 2 đến 5 tuổi bị bệnh hen phế quản dai dẳng thể nhẹ không có tiền sử các cơn hen nặng gần đây.
Bloktiene 4mg cũng được chỉ định trong điều trị dự phòng hen phế quản ở những bệnh nhân 2-5 tuổi, chủ yếu là co thắt phế quản do gắng sức.
Liều lượng & Cách dùng
Cách dùng
Dùng theo đường uống. Nên nhai viên thuốc.
Thuốc này cần được sử dụng cho trẻ em dưới sự giám sát của người lớn. Liều dùng cho trẻ em từ 2 đến 5 tuổi là mỗi ngày 1 viên nhai 4mg, vào buổi tối. Bloktiene 4mg cần được sử dụng 1 giờ trước khi ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn. Không cần chỉnh liều ở nhóm tuổi này.
Các khuyến cáo chung
Hiệu quả điều trị của Bloktiene 4mg trên các thông số kiểm soát hen sẽ xuất hiện trong vòng 1 ngày. Bệnh nhân nên tiếp tục dùng Bloktiene 4mg mặc dù cơn hen đã được kiểm soát, cũng như trong các giai đoạn bị hen nặng hơn.
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân bị suy thận, hoặc suy gan nhẹ và trung bình. Chưa có dữ liệu về các bệnh nhân bị suy gan nặng. Liều dùng cho bệnh nhân nam và nữ là như nhau.
Bloktiene 4mg dưới dạng lựa chọn điều trị thay thế cho các thuốc corticosteroid dạng hít liều thấp đối với hen thể nhẹ dai dẳng
Montelukast không được khuyến cáo dưới dạng đơn trị liệu ở các bệnh nhân bị hen thể vừa dai dẳng. Việc sử dụng montelukast dưới dạng lựa chọn điều trị thay thế cho corticosteroit dạng hít liều thấp đối với trẻ em bị hen thể nhẹ dai dẳng chỉ được cân nhắc đối với các bệnh nhân không có tiền sử các cơn hen nặng gần đây, cần sử dụng corticosteroit đường uống và ở những bệnh nhân không thể sử dụng corticosteroit dạng hít (xem phần Chỉ định). Hen thể nhẹ dai dẳng được xác định khi các triệu chứng hen xuất hiện nhiều hơn một lần mỗi tuần, nhưng dưới một lần mỗi ngày, các triệu chứng về đêm xuất hiện nhiều hơn hai lần mỗi tháng nhưng dưới một lần mỗi tuần, chức năng phổi bình thường giữa các giai đoạn hen. Nếu không kiểm soát được trong thời gian theo dõi (thông thường trong vòng 1 tháng), thì cần phải đánh giá về việc thêm kháng viêm hoặc sử dụng kháng viêm khác dựa vào hệ thống các bước trong liệu pháp điều trị hen. Bệnh nhân nên được đánh giá một cách định kỳ về vấn đề kiểm soát hen của họ.
Bloktiene 4mg dưới dạng điều trị dự phòng hen ở những bệnh nhân từ 2 đến 5 tuổi bị bệnh hen do co thắt phế quản do gắng sức
Ở những bệnh nhân từ 2 đến 5 tuổi, co thắt phế quản do gắng sức có thể là biểu hiện nổi bật của hen dai dẳng đòi hỏi phải điều trị bằng các thuốc corticosteroit dạng hít. Bệnh nhân cần phải được đánh giá sau thời gian từ 2 đến 4 tuần điều trị bằng montelukast. Nếu không đáp ứng thỏa đáng, thì cần phải cân nhắc liệu pháp điều trị bổ sung hoặc liệu pháp khác.
Liệu pháp điều trị bằng Bloktiene 4mg liên quan với các thuốc điều trị hen khác
Khi việc điều trị bằng Bloktiene 4mg được dùng ở dạng điều trị bổ sung cho các thuốc corticosteroit dạng hít, không nên thay thế đột ngột thuốc corticosteroit dạng hít bằng Bloktiene 4mg (xem phần Cảnh báo).
Đối với các nhóm tuổi khác, các tác dụng và dạng dược phẩm khác của montelukast.
Cảnh báo
Bệnh nhân được khuyên không nên dùng montelukast dạng uống để điều trị các cơn hen cấp tính và để duy trì ổn định việc điều trị cấp cứu thích hợp thông thường cho các bệnh nhân với mục đích này. Nếu xuất hiện cơn tấn công cấp tính, cần phải sử dụng thuốc chủ vận β dạng hít tác dụng ngắn. Bệnh nhân nên hỏi ý kiến bác sỹ càng sớm càng tốt nếu họ cần hít các thuốc chủ vận β tác dụng ngắn nhiều hơn so với thông thường.
Không được thay thế đột ngột corticosteroit dạng hít hoặc dạng uống bằng montelukast.
Chưa có dữ liệu chứng minh rằng, các thuốc corticosteroit dạng uống có thể bị giảm tác dụng khi dùng đồng thời với montelukast.
Khi bệnh nhân điều trị bằng các thuốc chống hen bao gồm montelukast có thể kéo theo một số hiếm các trường hợp tăng bạch cầu ưa eosin toàn thân, đôi khi với các dấu hiệu lâm sàng của viêm mạch phù hợp với hội chứng Churg-Strauss, tình trạng bệnh thường được điều trị bằng liệu pháp corticosteroit theo đường toàn thân. Mặc dù chưa xác định được sự liên quan nhân quả với các chất đối kháng thụ thể leukotrien trong các trường hợp này, cần phải giảm liều hoặc ngừng liệu pháp corticosteroit dạng uống. Các bác sỹ cần phải cảnh giác với tăng bạch cầu ưa eosin, ban viêm mạch, các triệu chứng ở phổi xấu hơn, các biến chứng tim, và/hoặc xuất hiện bệnh thần kinh ở các bệnh nhân. Những bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng này cần phải được đánh giá lại và tiến hành đáng giá các phác đồ điều trị cho những bệnh này.
Bloktiene 4mg chứa aspartame, nguồn phenylalanine. Có thể gây hại cho những người bị bệnh phenylketo niệu.
Bloktiene 4mg chứa lactoza. Những bệnh nhân bị các vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactoza, thiếu hụt Lapp lactaza hoặc kém hấp thu glucoza-galactoza không được sử dụng thuốc này.
Montelukast không ảnh hưởng đến khả năng tái xe hoặc vận hành máy móc của bệnh nhân. Tuy nhiên, trong những trường hợp rất hiếm, các cá nhân đã thông báo gặp tình trạng ngủ lơ mơ hoặc chóng mặt.
Quá Liều
Không có thông tin đặc hiệu để điều trị quá liều đối với montelukast. Trong các nghiên cứu về hen mạn tính, dùng montelukast với các liều lên tới 200 mg/ngày cho người lớn trong 22 tuần và trong các nghiên cứu thời hạn ngắn với liều tới 900 mg/ngày dùng trong khoảng 1 tuần mà không thấy có phản ứng phụ bất lợi đáng kể nào trên lâm sàng.
Đã có các báo cáo về quá liều cấp sau khi đưa thuốc ra thị trường và trong các nghiên cứu lâm sàng về montelukast. Các báo cáo này bao gồm cả ở người lớn và trẻ em với liều cao tới 1000 mg (xấp xỉ 61 mg/kg ở trẻ em 42 tháng tuổi). Các kết quả trên lâm sàng và trong phòng thí nghiệm phù hợp với hồ sơ về độ an toàn ở bệnh nhân người lớn và trẻ em. Trong hầu hết các báo cáo quá liều, không gặp có phản ứng phụ bất lợi nào. Các phản ứng bất lợi hay gặp nhất cũng tương tự như dữ liệu về thuộc tính an toàn của montelukast bao gồm đau bụng, buồn ngù, khát, đau đầu, nôn và tăng kích động.
Chưa rõ montelukast có thể thẩm tách được qua màng bụng hay lọc máu.
Chống chỉ định
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng trong thời kỳ mang thai
Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy những tác động gây hại trong thời kỳ mang thai hoặc đối với sự phát triển phôi/thai.
Dữ liệu hạn chế từ các cơ sở dữ liệu có sẵn về thời kỳ thai nghén không đề cập đến mối quan hệ nhân quả giữa montelukast và các dị dạng (ví dụ, thiếu chi) mà được thông báo một cách hiếm hoi trên toàn thế giới sau khi đưa ra thị trường.
Những người trong thời kỳ mang thai chỉ dùng Bloktiene 4mg khi thực sự cần thiết.
Cho con bú
Các nghiên cứu trên chuột đã chứng minh rằng, montelukast bài tiết qua sữa. Trên người, vẫn còn chưa rõ sự bài tiết của montelukast qua sữa mẹ.
Những người đang nuôi con bằng sữa mẹ chỉ dùng Bloktiene 4mg khi nào được xem là thực sự cần thiết.
Tương tác
Diện tích dưới đường cong (AUC) của montelukast giảm xuống xấp xỉ 40% ở người dùng đồng thời với phenobarbital. Vì montelukast được chuyển hóa bởi CYP 3A4, nên cần thận trọng, nhất là ở trẻ em, khi sử dụng đồng thời montelukast với các thuốc cảm ứng CYP 3A4, như phenytoin, phenobarbital và rifampicin.
Montelukast có thể dùng cùng với các thuốc thường dùng khác trong dự phòng và điều trị bệnh hen mãn tính. Trong các nghiên cứu về tương tác thuốc, liều khuyến cáo trong điều trị của montelukast không có ảnh hưởng đáng kể tới dược động học của các thuốc sau đây: theophylline, prednisone, prednisolone, các thuốc uống tránh thai (ethinyl estradiol/norethindrone 35/1), terfenadine, digoxin và warfarin.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy montelukast là chất ức chế CYP 2C8 hiệu quả. Tuy nhiên, dữ liệu từ nghiên cứu tương tác thuốc với nhau trên lâm sàng của montelukast và rosiglitazone (cơ chất mẫu dò tiêu biểu của các thuốc chủ yếu được chuyển hóa bởi CYP 2C8) lại cho thấy montelukast không ức chế CYP 2C8 in vivo. Do đó, montelukast không làm thay đổi quá trình chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa chủ yếu qua enzym này (ví dụ, paclitaxel, rosiglitazone và repaglinide).
Tác dụng ngoại ý
Montelukast được đánh giá trên các nghiên cứu lâm sàng như sau:
• viên bao phim 10mg ở xấp xỉ 4000 bệnh nhân 15 tuổi và lớn hơn
• viên nhai 5mg ở xấp xỉ 1750 bệnh nhân trẻ em từ 6 đến 14 tuổi, và
• viên nhai 4mg ở 851 bệnh nhân trẻ em từ 2 đến 5 tuổi.
Tần suất các phản ứng bất lợi sau đây của thuốc trong các nghiên cứu lâm sàng được thông báo thường gặp (từ ≥1/100 đến <1/10) ở các bệnh nhân được điều trị bằng montelukast và với tỷ lệ lớn hơn ở các bệnh nhân điều trị bằng giả dược.
- xem Bảng 1.
Với điều trị kéo dài, trong các thử nghiệm lâm sàng với số lượng bệnh nhân hạn chế lên tới 2 năm đối với người lớn và tới 12 tháng đối với bệnh nhân trẻ em từ 6 đến 14 tuổi, vấn đề an toàn thuốc không thay đổi.
Về lũy tích, 502 bệnh nhân trẻ em từ 2 đến 5 tuổi được điều trị bằng montelukast trong thời gian ít nhất 3 tháng, 338 bệnh nhân trong thời gian 6 tháng hoặc lâu hơn và 534 bệnh nhân trong thời gian 12 tháng hoặc lâu hơn. Với điều trị kéo dài, vấn đề an toàn không thay đổi ở các bệnh nhân này.
Các phản ứng bất lợi sau đây đã được thông báo trong sử dụng sau khi đưa ra thị trường:
Các rối loạn ở hệ thống máu và bạch huyết: Tăng xuất huyết.
Các rối loạn ở hệ miễn dịch: Các phản ứng quá mẫn cảm bao gồm phản vệ, thâm nhiễm bạch cầu ưa eosin tại gan.
Các rối loạn về tâm thần: Các bất thường về giấc mơ bao gồm ác mộng, ảo giác, mất ngủ, kích thích, lo âu, hiếu động, kích động bao gồm hành vi hung hăng, run, trầm cảm, ý nghĩ và hành vi tự sát (tự sát) trong những trường hợp rất hiếm.
Các rối loạn ở hệ thần kinh: Chóng mặt, ngủ lơ mơ, dị cảm/giảm cảm giác, động kinh.
Các rối loạn về tim: Hồi hộp.
Các rối loạn về hô hấp, lồng ngực và trung thất: Chảy máu cam.
Các rối loạn về dạ dày - ruột: Tiêu chảy, khô miệng, khó tiêu, buồn nôn, nôn.
Các rối loạn về gan mật: Các mức transaminaza huyết thanh tăng cao (ALT, AST), viêm gan tắc mật.
Các rối loạn ở da và mô dưới da: Phù mạch, thâm tím, mày đay, ngứa, ban, ban đỏ nốt.
Các rối loạn ở hệ cơ xương và mô liên kết: Đau khớp, đau cơ bao gồm chuột rút.
Các rối loạn toàn thân và các tình trạng ở vị trí sử dụng: Suy nhược/mệt mỏi, tình trạng khó chịu, phù, sốt.
Các trường hợp rất hiếm về hội chứng Churg-Strauss (CSS) đã được thông báo trong quá trình điều trị bằng montelukast ở bệnh nhân hen (xem phần Cảnh báo).
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C, trong bao gói, tránh ánh sáng và hơi ẩm.
Phân loại ATC
R03DC03 - montelukast
Trình bày/Đóng gói
Viên nhai: hộp 2 vỉ x 14 viên.
- Abacavir
- Abernil
- Abiiogran
- Acarbose
- ACC
- Acebutolol
- Acenocoumarol
- Acetate Ringer's
- Acetazolamide
- Acetylcystein
- Acetylsalicylic acid
- Aciclovir
- Acid acetylsalicylic
- Acid aminocaproic
- Acid ascorbic
- Acid boric
- Acid chenodeoxycholic
- Acid ethacrynic
- Acid folic
- Acid fusidic
- Acid iopanoic
- Acid ioxaglic
- Acid nalidixic
- Acid pantothenic
- Acid para-aminobenzoic
- Acid salicylic
- Acid tranexamic
- Acid valproic
- Acid zoledronic
- Acitretin
- Aclasta
- Aclon
- Actapulgite
- Actelsar
- Actelsar HCT
- Actemra
- Actilyse
- Acular
- Acupan
- Acuvail
- Acyclovir STADA
- Acyclovir STADA Cream
- Adalat
- Adenosin
- Adenosin Ebewe
- Adipiodon
- Advagraf
- Aerius
- Afinitor
- Agicarvir
- Agifovir-E
- Agilosart
- Agilosart-H
- Agimepzol
- Agimosarid
- Agimstan
- Agimstan-H
- Agiremid
- Agivastar
- Aibezym
- Air-X
- Alaxan
- Albendazol
- Albiomin
- Albumin
- Albumin người Grifols 20%
- Albuminar
- AlbuRx
- Albutein
- Alcuronium chloride
- Aldesleukin
- Alendronat
- Alertin
- Alfa-Lipogamma 600 Oral
- Alfuzosin hydrochlorid
- Algotra
- Alimemazin
- Alimta
- Allipem
- Allopurinol
- Allopurinol STADA
- Aloxi
- Alprazolam
- Alpha Chymotrypsin
- Alpha tocopherol
- Alphachymotrypsin Glomed
- Alphagan-P
- Aluvia
- Alzental
- Amaryl
- Ambroco
- Ambroxol
- Amcinol-Paste
- Amigold
- Amikacin
- Aminocaproic acid
- Aminoleban
- Aminoleban Oral
- Aminosteril N-Hepa
- Amiparen
- Amitriptyline
- Amiyu
- Amlodipine
- Amlor
- Amoxicillin
- Amoxicillin & clavulanate
- Ampicillin
- Amquitaz
- Anaferon for children
- Anargil
- Anaropin
- Andriol Testocaps
- Anepzil
- Anyfen
- Apaisac
- Apidra SoloStar
- Apitim 5
- Aprovel
- Aquaphil
- Arcalion
- Arcoxia
- Aricept Evess
- Arimidex
- Arnetine
- Artrodar
- A-Scabs
- Ascorbic acid
- Asperlican/Candinazol
- Aspilets EC
- Aspirin
- Asthmatin
- Atelec
- Atocib 120
- Atocib 90
- Atosiban PharmIdea
- Atozet
- Attapulgite
- Atussin
- Atropin
- Augbactam
- Augmentin Sachet
- Augmentin SR
- Augmentin Tablets
- Augmex
- Avamys
- Avastin
- Avelox Dịch truyền
- Avelox Viên nén
- Avodart
- Axcel Cefaclor-125 Suspension
- Axcel Cetirizine Syrup
- Axcel Chlorpheniramine
- Axcel Dexchlorpheniramine
- Axcel Dicyclomine-S Syrup
- Axcel Diphenhydramine Paediatric Syrup
- Axcel Erythromycin ES
- Axcel Eviline
- Axcel Fungicort Cream
- Axcel Fusidic acid Cream
- Axcel Fusidic acid-B Cream
- Axcel Hydrocortisone Cream
- Axcel Lignocaine 2% Sterile Gel
- Axcel Loratadine
- Axcel Miconazole Cream
- Axcel Paracetamol
- Axcel Urea Cream
- Axitan
- Azenmarol
- Azicine
- Aziphar
- Azithromycin