Nhà sản xuất
AstraZeneca
Thành phần
Mỗi ml: Terbutaline sulphate 0.5mg.
Dược lực học
Nhóm dược trị liệu: thuốc giãn phế quản, mã ATC: R03C C03.
Bricanyl chứa terbutaline, chất kích thích thụ thể bêta-2. Thông qua sự kích thích có chọn lọc thụ thể bêta-2, Bricanyl làm giãn phế quản và giãn cơ tử cung. Terbutaline làm tăng sự thanh thải chất nhầy bị giảm trong bệnh phổi tắc nghẽn và vì thế làm cho sự vận chuyển các chất tiết nhầy dễ dàng hơn. Tác động giãn phế quản của terbutaline khi tiêm dưới da xảy ra trong vòng 5 phút và tác động tối đa đạt được sau khoảng 30 phút.
Dược động học
Sự chuyển hóa chủ yếu xảy ra qua sự sulphate hóa. Không tạo thành các chất chuyển hóa có hoạt tính. Thời gian bán hủy khoảng 16 giờ. Sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da terbutaline, 90% được đào thải qua thận trong 48-96 giờ, khoảng 60% các chất bài tiết dưới dạng không đổi.
Chỉ định/Công dụng
Giảm co thắt trong hen phế quản và trong viêm phế quản mạn, khí phế thũng và các bệnh phổi khác có kèm co thắt phế quản.
Điều trị ngắn hạn dọa đẻ non.
Ngăn ngừa dọa đẻ non (22 – 37 tuần thai) trong trường hợp không có hoặc có chống chỉ định về sản khoa với các biện pháp giảm có thắt khác.
Liều lượng & Cách dùng
Liều dùng của Bricanyl tùy thuộc vào từng cá nhân.
Co thắt phế quản:
Người lớn:
Tiêm dưới da: nửa ống 1 ml (0,5 ml = 0,25 mg)/lần có thể lên đến 4 lần/ ngày. Trong tình trạng bệnh nặng hơn có thể dùng 1 ống 1ml (=0,5 mg)/lần.
Tiêm tĩnh mạch: 0,25-0,5 mg tiêm chậm trong vòng 5 phút. Liều có thể lặp lại sau những khoảng thời gian vài giờ.
Trẻ em:
Tiêm dưới da: 5 mcg/kg thể trọng/lần (0,01 ml/kg thể trọng/lần) có thể lên đến 4 lần/ ngày = 20 mcg/kg thể trọng/ ngày. Trong tình trạng bệnh nặng hơn có thể dùng 10 mcg/kg thể trọng/lần (0,02 ml/kg thể trọng/lần).
Truyền tĩnh mạch: việc điều trị bắt đầu bằng việc truyền tĩnh mạch nhỏ giọt với liều 2,5 mcg/phút. Trong tình trạng bệnh rất nặng liều có thể tăng lên đến 5 mcg/ phút. Tùy theo mức độ trầm trọng của bệnh, có thể truyền cách khoảng hoặc liên tục, có thể phối hợp đồng thời với cách truyền thông thường.
Dọa sinh non:
Liều tùy thuộc từng cá nhân và được giới hạn bằng sự tăng nhịp tim và thay đổi huyết áp. Phải theo dõi chặt chẽ hai thông số này trong khi điều trị. Khởi đầu, truyền liều 5 mcg/phút trong 20 phút đầu tiên, liều có thể tăng lên từng bậc 2,5 mcg/phút mỗi 20 phút cho đến khi cơn co thắt ngừng. Liều trên 10 mcg/phút hiếm khi được sử dụng, không nên truyền với tốc độ vượt quá liều 20 mcg/phút. Ngưng truyền nếu cơn co thắt vẫn xảy ra cho dù đã đạt đến mức liều tối đa. Nếu đạt hiệu quả, tiếp tục truyền trong vòng 1 giờ ở tốc độ đã chọn, sau đó liều có thể giảm từng bậc 2,5 mcg/phút mỗi 20 phút đến liều thấp nhất có thể dùng mà không còn các cơn co thắt. Liệu trình điều trị không nên kéo dài quá 48 giờ.
Cảnh báo
Cần phải thận trọng trong các trường hợp bệnh tim mạch nặng (như bệnh tim thiếu máu cục bộ, loạn nhịp tim nhanh hay suy tim nặng), bệnh cường giáp không được kiểm soát và giảm kali máu không được điều trị và thận trọng đối với những bệnh nhân dễ bị tăng nhãn áp góc hẹp.
Bricanyl có thể tác động lên tim mạch. Một số dữ liệu được báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc và từ các y văn về việc hiếm xảy ra thiếu máu tim cục bộ liên quan đến điều trị bằng thuốc chủ vận bêta-2.
Co thắt phế quản
Cần hỏi ý kiến bác sỹ nếu bệnh nhân mắc bệnh tim nặng (như thiếu máu tim cục bộ, loạn nhịp tim hoặc suy tim nặng) đang dùng Bricanyl có các dấu hiệu đau ngực hoặc các triệu chứng khác làm bệnh tim trở nên trầm trọng hơn. Các triệu chứng như khó thở và đau ngực phải được đánh giá cẩn thận vì có thể do cả nguyên nhân hô hấp và tim mạch.
Giảm kali máu có thể xảy ra sau khi điều trị bằng chất chủ vận bêta-2 và có thể trầm trọng hơn khi điều trị đồng thời với các dẫn xuất xanthin, steroid hoặc thuốc lợi tiểu và trong tình trạng giảm oxy.
Nên theo dõi nồng độ kali trong huyết thanh ở những bệnh nhân có nguy cơ, đặc biệt khi điều trị hen nặng bằng liều cao Bricanyl.
Giảm kali máu có thể làm tăng tính nhạy cảm chứng loạn nhịp tim. Thận trọng đặc biệt đối với những bệnh nhân điều trị với digitalis glycoside do giảm kali máu cũng làm tăng nguy cơ nhiễm độc digitalis.
Khi bắt đầu điều trị Bricanyl ở các bệnh nhân đái tháo đường, nên theo dõi thêm mức đường huyết vì khi điều trị bằng các chất chủ vận bêta-2 sẽ làm tăng nguy cơ tăng đường huyết. Ở bệnh nhân đái tháo đường đang mang thai có hay không có bị hen phế quản, chú ý đặc biệt đến nguy cơ tăng đường huyết và nhiễm ketoacid. Vì vậy, có thể phải điều chỉnh liều Insulin.
Dùng Bricanyl để điều trị hen cấp có thể gây tình trạng giảm oxy bão hòa.
Đã có báo cáo về nhiễm toan acid lactic liên quan đến liều cao thuốc chủ vận bêta tác dụng ngắn dùng đường tiêm hoặc hít bằng máy phun khí dung, chủ yếu ở bệnh nhân điều trị hen cấp kịch phát (xem mục Tác dụng ngoại ý và Quá liều). Ở bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với liệu pháp Bricanyl cấp, cân nhắc xem xét sự hiện diện của tình trạng nhiễm toan acid lactic như một yếu tố góp phần gây ra các triệu chứng hô hấp trước đó.
Dọa đẻ non
Trước khi bắt đầu dùng thuốc tiêm Bricanyl nên cân nhắc thận trọng giữa lợi ích và nguy cơ điều trị.
Chỉ sử dụng liệu pháp này ở các cơ sở y tế có trang thiết bị phù hợp để có thể theo dõi tình trạng sức khỏe của mẹ và thai nhi. Không khuyến cáo giảm co thắt bằng các thuốc chủ vận bêta khi vỡ ối hoặc cổ tử cung đã giãn 4 cm.
Thận trọng khi dùng Bricanyl trong điều trị dọa đẻ non và cần theo dõi chức năng tuần hoàn-hô hấp bao gồm theo dõi ECG trong suốt quá trình điều trị.
Cần theo dõi các thông số sau đây ở người mẹ và thai nhi khi cần:
• Huyết áp và nhịp tim
• ECG
• Cân bằng điện giải - để kiểm soát phù phổi
• Nồng độ glucose và lactat – liên quan đến bệnh nhân đái tháo đường
• Nồng độ kali – do thuốc chủ vận bêta làm giảm nồng độ kali huyết thanh, làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim (xem mục Tương tác).
Ngưng thuốc tiêm Bricanyl khi có dấu hiệu thiếu máu tim cục bộ (đau thắt ngực hoặc thay đổi điện tim ECG). Không nên dùng thuốc tiêm Bricanyl như thuốc giảm co thắt ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ hoặc nghi ngờ đã bị bệnh tim (như loạn nhịp nhanh, suy tim hoặc bệnh van tim; xem mục Chống chỉ định). Đối với tình trạng dọa đẻ non ở bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ mắc bệnh tim, nên liên hệ bác sĩ chuyên khoa tim mạch để sử dụng thuốc tiêm Bricanyl cho phù hợp.
Phù phổi
Tình trạng phù phổi và thiếu máu tim cục bộ ở người mẹ đã được báo cáo trong hoặc sau khi điều trị dọa đẻ non bằng thuốc chủ vận bêta, lưu ý thận trọng đến chức năng tim phổi và cân bằng điện giải. Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ bao gồm đa thai, đa ối, nhiễm trùng và tiền sản giật có thể bị tăng nguy cơ phù phổi. Dùng bơm tiêm để truyền tĩnh mạch làm giảm nguy cơ đa ối. Nếu có dấu hiệu phù phổi hoặc thiếu máu tim cục bộ, nên ngưng dùng thuốc (xem mục Liều lượng và cách dùng và Tác dụng ngoại ý).
Huyết áp và nhịp tim
Nhịp tim của người mẹ tăng từ 20 đến 50 lần/phút thường liên quan đến việc truyền thuốc chủ vận bêta. Nên theo dõi nhịp đập và kiểm soát sự tăng nhịp này bằng cách giảm liều hoặc ngưng sử dụng thuốc theo từng trường hợp cụ thể. Nhìn chung nhịp đập không được vượt quá 120 lần/phút.
Huyết áp người mẹ có thể giảm nhẹ trong lúc truyền thuốc, ảnh hưởng lên tâm trương nhiều hơn tâm thu. Huyết áp tâm trương thường giảm khoảng 10 – 20 mmHg. Ảnh hưởng của thuốc lên nhịp tim thai nhi ít được ghi nhận, nhưng có thể tăng lên 20 lần/phút.
Để giảm nguy cơ hạ huyết áp do dùng thuốc giảm co thắt, đặc biệt thận trọng để tránh co thắt tĩnh mạch chủ bằng cách giữ bệnh nhân nằm nghiêng bên trái hoặc phải trong khi truyền thuốc.
Đái tháo đường
Dùng thuốc chủ vận bêta có thể làm tăng đường huyết. Do đó nên theo dõi mức đường huyết và nồng độ lactat ở người mẹ bị đái tháo đường và điều chỉnh liệu pháp điều trị đái tháo đường để phù hợp với tình trạng người mẹ trong khi dùng thuốc giảm co thắt (xem mục Tương tác).
Cường giáp
Thận trọng khi dùng Bricanyl ở bệnh nhân nhiễm độc giáp sau khi đánh giá lợi ích và nguy cơ điều trị.
Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy
Bricanyl không hoặc dường như không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Quá Liều
Độc tính:
Trẻ em 1 năm tuổi: liều 2mg không gây ra triệu chứng gì. Trẻ em từ 2 tuổi đến 4 tuổi: liều 5-10 mg gây nhiễm độc nhẹ, liều 10-30 mg gây nhiễm độc từ nhẹ đến trung bình, và liều 30-45 mg gây nhiễm độc trung bình.
Ở người lớn: liều 150-250 mg gây nhiễm độc mức độ trung bình sau khi rửa dạ dày, liều 350 mg gây nhiễm độc từ trung bình đến nặng sau khi rửa dạ dày, liều 1,35 mg tiêm dưới da ở trẻ em 1 tuổi và liều 1,75 mg tiêm dưới da ở người lớn có thể gây nhịp tim nhanh.
Triệu chứng:
Buồn nôn, nôn, nhức đầu, bồn chồn, kích thích, kích động, run và buồn ngủ. Có thể xảy ra co giật. Nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp trên thất và thất, hồi hộp, có thể làm tăng hoặc hạ huyết áp. Nhiễm axít chuyển hóa, tăng đường huyết và giảm kali huyết. Trong những trường hợp trầm trọng có thể xảy ra tiêu cơ vân và suy thận.
Điều trị:
Nếu cần, rửa dạ dày, dùng than hoạt tính. Theo dõi điện tâm đồ (ECG).
Đối với các triệu chứng nhịp tim nhanh: nên dùng metoprolol (hoặc thay thế bằng atenolol) hoặc propranolol (hoặc thay thế bằng thuốc ức chế beta không chọn lọc khác) cho bệnh nhân không mắc hen trong khi verapamil thường được lựa chọn để xử trí các triệu chứng nhịp tim nhanh liên quan đến bệnh nhân hen. Loạn nhịp thất trên bệnh nhân hen được điều trị bằng lidocain, và dùng metoprolol hoặc propranolol để xử trí triệu chứng loạn nhịp thất trên các bệnh nhân khác.
Lo âu: Tiêm tĩnh mạch Diazepam 5-10 mg (trẻ em 0,1-0,2 mg/kg). Việc điều chỉnh tình trạng giảm kali máu và nhiễm toan chuyển hóa là rất cần thiết. Có thể sử dụng liệu pháp điều trị triệu chứng khác.
Chống chỉ định
Quá mẫn với terbutaline hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc được mô tả trong phần Thành phần và hàm lượng.
Đối với dọa đẻ non, chống chỉ định thuốc tiêm Bricanyl trong các trường hợp sau:
• Thai nghén dưới 22 tuần tuổi.
• Bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim cấp hoặc yếu tố nguy cơ rõ rệt của nhồi máu cơ tim.
• Dọa sảy thai ở 3 tháng đầu và 3 tháng giữa chu kỳ.
• Các tình trạng của mẹ và thai không cho phép kéo dài tình trạng thai nghén, như nhiễm độc máu nghiêm trọng, nhiễm trùng tử cung, xuất huyết âm đạo dẫn đến nhau tiền đạo, sản giật hoặc tiền sản giật nghiêm trọng, bong nhau thai, hoặc chèn ép dây chằng.
• Thai chết lưu, thai chết vì dị tật.
• Bệnh nhân có tiền sử các bệnh trước đó mà thuốc tương tự chủ vận bêta (beta-mimetic) có thể gây ra tác dụng phụ như tăng áp động mạch phổi và rối loạn tim như bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, hoặc các tình trạng làm hẹp đường ra thất trái (hẹp cung động mạch chủ).
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Co thắt phế quản: Nguy cơ khi dùng thuốc trong thời gian mang thai vẫn chưa được biết. Tuy nhiên, thận trọng khi dùng trong 3 tháng đầu thai kỳ.
Dọa đẻ non: Chống chỉ định dùng thuốc tiêm Bricanyl để điều trị dọa đẻ non trước 22 tuần thai (xem mục Chống chỉ định). Hạ đường huyết thoáng qua đã được ghi nhận ở trẻ sơ sinh và trẻ sinh non khi người mẹ đã được điều trị bằng các chất kích thích bêta-2.
Phụ nữ cho con bú
Terbutaline đi qua sữa mẹ nhưng không ảnh hưởng trên nhũ nhi ở các liều điều trị.
Tương tác
Các thuốc chẹn thụ thể bêta (kể cả thuốc nhỏ mắt), đặc biệt là các chất chẹn thụ thể bêta không chọn lọc, có thể ức chế một phần hoặc toàn bộ tác động của các chất kích thích thụ thể bêta.
Có sáu trường hợp được ghi nhận gây ra glaucom góc hẹp khi điều trị đồng thời với salbutamol và ipratropium đường phun khí dung (nebuliser) cho bệnh nhân hen. Cơ chế tác động của terbutaline có thể giống salbutamol và ipratropium khi dùng dạng phun khí dung. Do đó sự kết hợp hai thuốc này không được khuyến cáo ở những bệnh nhân có khuynh hướng dễ mắc bệnh.
Các thuốc đào thải kali và hạ kali máu: Với tác dụng làm hạ kali máu, dùng đồng thời Bricanyl với các thuốc đào thải kali trong huyết thanh làm tăng nguy cơ hạ kali máu như thuốc lợi tiểu, digoxin, methylxanthine và corticoid, nên thận trọng sau khi cân nhắc lợi ích và nguy cơ đối với việc làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim do hậu quả của hạ kali máu (xem mục Cảnh báo).
Các thuốc corticoid toàn thân: Các thuốc corticoid toàn thân được sử dụng thường xuyên trong điều trị dọa đẻ non để tăng cường chức năng hô hấp của thai nhi. Đã có báo cáo phù phổi ở phụ nữ dùng đồng thời thuốc chủ vận bêta và corticoid.
Các thuốc chủ vận bêta dùng đường tiêm và corticoid tác dụng toàn thân đều được biết làm tăng nồng độ glucose trong máu và có thể thải trừ kali trong huyết thanh. Do đó, nên thận trọng khi dùng đồng thời các thuốc này và theo dõi bệnh nhân liên tục do khả năng làm tăng nguy cơ tăng đường huyết và hạ kali máu (xem mục Cảnh báo).
Các thuốc điều trị đái tháo đường: Nồng độ đường trong máu tăng khi dùng các thuốc chủ vận bêta được hiểu là do làm giảm hiệu quả chống đái tháo đường; do đó cần phải điều chỉnh các liệu pháp điều trị đái tháo đường đơn độc (xem mục Cảnh báo).
Các thuốc gây mê halogen: Do tác động chống tăng huyết áp, nguy cơ tử cung co bóp không đủ mạnh tăng kèm theo chảy máu. Hơn nữa, do tương tác với các thuốc gây mê halogen loạn nhịp thất nghiêm trọng do tăng phản ứng trên tim đã được báo cáo. Nếu có thể ngưng dùng thuốc ít nhất 6 giờ trước khi dùng thuốc gây mê halogen.
Tương kỵ
Hướng dẫn sử dụng:
5 mg (10 ống 1 ml) có thể pha vào 1000 ml dung dịch glucose 5%. Do đó, 40 giọt dịch truyền chứa 10 mcg terbutaline sulphate. Tránh dùng dung dịch nước muối sinh lý để pha dịch truyền dùng cho phụ nữ có thai vì có thể tăng nguy cơ phù phổi trong sinh non.
Thuốc tiêm Bricanyl có thể pha với các dịch truyền sau: glucose 5%, natri chloride 0,9% và dung dịch Ringer. Nồng độ thông thường là 5 mg (10 ống 1 ml) trong 1000 ml dung dịch, như vậy 10 giọt dịch truyền/phút tương ứng với 2,5 mcg/phút và 20 giọt dịch truyền/ phút tương ứng với 5 mcg/phút.
Dung dịch chuẩn bị để truyền phải được sử dụng trong vòng 12 giờ. Thuốc tiêm Bricanyl không được pha vào các dung dịch kiềm.
Thuốc tiêm Bricanyl có thể pha vào các chai dịch truyền bằng thủy tinh và các túi dịch truyền bằng PVC.
Tác dụng ngoại ý
Mức độ trầm trọng của tác dụng phụ tùy thuộc vào liều và đường sử dụng. Điều chỉnh liều ngay lúc đầu sẽ làm giảm tác dụng phụ. Hầu hết các tác dụng phụ được ghi nhận mang tính chất của các amin cường giao cảm và thường giảm sau 1-2 tuần đầu điều trị. Khi mới dùng thuốc, tối thiểu 50% bệnh nhân có tác dụng ngoại ý run cơ. Các tác dụng ngoại ý được liệt kê trong bảng dưới theo hệ cơ quan và tần xuất xảy ra: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (< 1/10, ≥ 1/100), hiếm gặp (≥1/10.000, <1/1.000), chưa rõ (không thể tính được từ dữ liệu hiện có).
- xem Bảng 1.
Trong điều trị dọa sinh non:
Trong một nghiên cứu trên 330 bệnh nhân, 9 bệnh nhân (2,7%) phải ngưng điều trị do các tác dụng ngoại ý có liên quan đến terbutaline.
Hầu hết các tác dụng không mong muốn thường gặp của Bricanyl do liên quan đến hoạt tính dược lý tương tự như chủ vận bêta (betamimetic) và có thể hạn chế hoặc tránh khỏi bằng cách kiểm soát chặt chẽ các thông số huyết động, như huyết áp và nhịp tim, và điều chỉnh liều thích hợp. Các dấu hiệu sẽ giảm khi ngưng điều trị.
- xem Bảng 2.
Bảo quản
Ống tiêm nên được bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C và tránh ánh sáng.
Phân loại ATC
R03CC03 - terbutaline
Trình bày/Đóng gói
Thuốc tiêm: ống 1ml, hộp 5 ống.
- Abacavir
- Abernil
- Abiiogran
- Acarbose
- ACC
- Acebutolol
- Acenocoumarol
- Acetate Ringer's
- Acetazolamide
- Acetylcystein
- Acetylsalicylic acid
- Aciclovir
- Acid acetylsalicylic
- Acid aminocaproic
- Acid ascorbic
- Acid boric
- Acid chenodeoxycholic
- Acid ethacrynic
- Acid folic
- Acid fusidic
- Acid iopanoic
- Acid ioxaglic
- Acid nalidixic
- Acid pantothenic
- Acid para-aminobenzoic
- Acid salicylic
- Acid tranexamic
- Acid valproic
- Acid zoledronic
- Acitretin
- Aclasta
- Aclon
- Actapulgite
- Actelsar
- Actelsar HCT
- Actemra
- Actilyse
- Acular
- Acupan
- Acuvail
- Acyclovir STADA
- Acyclovir STADA Cream
- Adalat
- Adenosin
- Adenosin Ebewe
- Adipiodon
- Advagraf
- Aerius
- Afinitor
- Agicarvir
- Agifovir-E
- Agilosart
- Agilosart-H
- Agimepzol
- Agimosarid
- Agimstan
- Agimstan-H
- Agiremid
- Agivastar
- Aibezym
- Air-X
- Alaxan
- Albendazol
- Albiomin
- Albumin
- Albumin người Grifols 20%
- Albuminar
- AlbuRx
- Albutein
- Alcuronium chloride
- Aldesleukin
- Alendronat
- Alertin
- Alfa-Lipogamma 600 Oral
- Alfuzosin hydrochlorid
- Algotra
- Alimemazin
- Alimta
- Allipem
- Allopurinol
- Allopurinol STADA
- Aloxi
- Alprazolam
- Alpha Chymotrypsin
- Alpha tocopherol
- Alphachymotrypsin Glomed
- Alphagan-P
- Aluvia
- Alzental
- Amaryl
- Ambroco
- Ambroxol
- Amcinol-Paste
- Amigold
- Amikacin
- Aminocaproic acid
- Aminoleban
- Aminoleban Oral
- Aminosteril N-Hepa
- Amiparen
- Amitriptyline
- Amiyu
- Amlodipine
- Amlor
- Amoxicillin
- Amoxicillin & clavulanate
- Ampicillin
- Amquitaz
- Anaferon for children
- Anargil
- Anaropin
- Andriol Testocaps
- Anepzil
- Anyfen
- Apaisac
- Apidra SoloStar
- Apitim 5
- Aprovel
- Aquaphil
- Arcalion
- Arcoxia
- Aricept Evess
- Arimidex
- Arnetine
- Artrodar
- A-Scabs
- Ascorbic acid
- Asperlican/Candinazol
- Aspilets EC
- Aspirin
- Asthmatin
- Atelec
- Atocib 120
- Atocib 90
- Atosiban PharmIdea
- Atozet
- Attapulgite
- Atussin
- Atropin
- Augbactam
- Augmentin Sachet
- Augmentin SR
- Augmentin Tablets
- Augmex
- Avamys
- Avastin
- Avelox Dịch truyền
- Avelox Viên nén
- Avodart
- Axcel Cefaclor-125 Suspension
- Axcel Cetirizine Syrup
- Axcel Chlorpheniramine
- Axcel Dexchlorpheniramine
- Axcel Dicyclomine-S Syrup
- Axcel Diphenhydramine Paediatric Syrup
- Axcel Erythromycin ES
- Axcel Eviline
- Axcel Fungicort Cream
- Axcel Fusidic acid Cream
- Axcel Fusidic acid-B Cream
- Axcel Hydrocortisone Cream
- Axcel Lignocaine 2% Sterile Gel
- Axcel Loratadine
- Axcel Miconazole Cream
- Axcel Paracetamol
- Axcel Urea Cream
- Axitan
- Azenmarol
- Azicine
- Aziphar
- Azithromycin