Nhà sản xuất
CSL Behring GmbH
Nhà tiếp thị
Unico Alliance
Thành phần
Mỗi lọ: Yếu tố đông máu số VIII ở người 250IU hoặc 500IU.
Mô tả
Bột trắng và dung môi trong suốt, không màu pha thành dung dịch tiêm/truyền.
Sau khi pha chế với lại 2,5/5 mL nước với Beriate 250/500 sẽ có dung dịch chứa 100 IU yếu tố VIII/mL.
Hiệu lực của thuốc (IU) được xác định theo phương pháp sắc ký của Dược điển Châu âu. Hoạt tính điều trị trung bình của Beriate tương đương 270 IU/mg protein.
Tá dược chính:
Natri tương đương 100 mmol/L (2,3 mg/mL).
Những tá dược khác: Glycine, Calcium chloride, Hydroxide natri (lượng nhỏ) để điều chỉnh pH, Sucrose, Chloride natri.
Dược lực học
Nhóm dược lý điều trị: chống chảy máu: yếu tố đông máu số VIII.
Mã ATC: B02BD02.
Phức hợp yếu tố VIII/von Willebrand bao gồm 2 phân tử (yếu tố VIII và yếu tố von Willebrand) có chức năng sinh lý khác nhau.
Khi được truyền vào bệnh nhân haemophilia, yếu tố VIII gắn kết với yếu tố von Willebrand trong hệ tuần hoàn của bệnh nhân.
Yếu tố VIII được kích hoạt hoạt động như một đồng yếu tố cho yếu tố IX kích hoạt tăng tốc sự biến đổi yếu tố X thành yếu tố X kích hoạt. Yếu tố X kích hoạt biến đổi prothrombin thành thrombin. Thrombin sau đó biến đổi fibrinogen thành fibrin và cục máu đông có thể hình thành.
Bệnh haemophilia A là một rối loạn đông máu do giảm ngưỡng yếu tố VIII do di truyền có liên kết giới tính và dẫn đến chảy máu trong các khớp, cơ hay các cơ quan nội tạng, hoặc ngẫu nhiên hay do hậu quả tai nạn hay chấn thương do phẫu thuật. Bằng liệu pháp thay thế ngưỡng yếu tố VIII trong huyết tương tăng lên, theo cách ấy có khả năng sửa chữa tạm thời sự thiếu hụt yếu tố này và khắc phục tạm thời khuynh hướng chảy máu.
Yếu tố von Willebrand làm trung gian kết nối tiểu cầu vào những vị trí tổn thương của mạch máu và đóng vai trò trong ngưng kết tiểu cầu, ngoài ra nó đóng một vai trò như protein bảo vệ yếu tố VIII.
Dữ liệu điều trị cho 16 trẻ em dưới 6 tuổi có sẵn và hiệu quả và tính an toàn đạt được giống như kinh nghiệm ở những bệnh nhân lớn tuổi.
Dược động học
Sau khi truyền vào tĩnh mạch, hoạt tính yếu tố VIII giảm một - hay hai lũy thừa. Thời gian bán hủy thay đổi trong khoảng từ 5 đến 22 giờ với trị số trung bình khoảng 12 giờ. Sự gia tăng hoạt tính của yếu tố VIII theo sau khi dùng 1 IU yếu tố VIII/kg trọng lượng cơ thể (sự phục hồi tăng dần lên) xấp xỉ 2% với sự biến đổi tùy theo từng cá nhân (1,5 đến 3%). Thời gian cư trú trung bình là khoảng 17 giờ (độ lệch chuẩn 5,5 giờ), vùng trung bình theo dữ liệu hoàn chỉnh theo phương pháp ngoại suy là 0,4 giờ x kg/mL (độ lệch chuẩn 0,2), độ thanh thải trung bình 3 mL/giờ/kg (độ lệch chuẩn 1,5 mL/giờ/kg).
Cộng đồng nhi khoa
Dữ liệu dược lực học có sẵn ở công đồng nhi khoa là hạn chế.
An toàn tiền lâm sàng
Độc tính chung
Những nghiên cứu độc tính với liều lặp lại không được thực hiện do sự phát triển của kháng thể chống lại protein không tương thích.
Ngay cả nhiều liều của vài lần so với liều được khuyến cáo ở người theo kilogam trọng lượng cũng không thấy hậu quả độc tính trên động vật trong thí nghiệm.
Những thử nghiệm với nhiệt của dung dịch chứa yếu tố VIII với kháng thể kết tủa vô tính (thỏ) trong thí nghiệm Ouchterlony và trong thử nghiệm phản vệ ngẫu nhiên thụ động trên chuột lang cũng không cho thấy thay đổi những phản ứng miễn dịch, so với protein chưa điều trị.
Đột biến gien
Vì kinh nghiệm lâm sàng cho thấy không có gợi ý nào về khả năng gây ung thư và kết quả gây ung thư của yếu tố đông máu người số VIII, nên những nghiên cứu thử nghiệm, đặc biệt ở những loài không tương thích, không được xem xét.
Chỉ định/Công dụng
Điều trị và dự phòng chảy máu ở những bệnh nhân bệnh haemophilia A (thiếu yếu tố VIII bẩm sinh).
Sản phẩm này có thể sử dụng trong kiểm soát thiếu hụt yếu tố VIII mắc phải.
Liều lượng & Cách dùng
Việc điều trị phải được bắt đầu dưới sự giám sát của thầy thuốc có kinh nghiệm trong việc điều trị bệnh haemophilia.
Liều
Liều và thời gian điều trị thay thế phụ thuộc vào mức độ trầm trọng của sự thiếu hụt yếu tố VIII, phụ thuộc vào vị trí và mức độ chảy máu và phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Số đơn vị yếu tố VIII sử dụng được biểu trưng theo đơn vị quốc tế (IU), tuân theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới về những sản phẩm yếu tố VIII. Hoạt tính của yếu tố VIII trong huyết tương được biểu hiện hoặc theo tỉ lệ phần trăm (tương ứng huyết tương người bình thường) hay theo đơn vị quốc tế (tương ứng Tiêu chuẩn quốc tế về yếu tố VII trong huyết tương).
Hoạt tính của 1 IU yếu tố VIII tương đương lượng yếu tố VIII trong 1 mL huyết tương người bình thường.
Nhu cầu điều trị
Cách tính liều cần thiết của yếu tố VIII dựa vào kinh nghiệm là 1 IU yếu tố VIII trên 1 kg cân nặng làm tăng hoạt tính yếu tố VIII khoảng 2 % (2 IU/dL) hoạt động bình thường. Liều cần thiết được xác định bằng công thức sau:
Số đơn vị cần = trọng lượng cơ thể [kg] x mức yếu tố VIII mong muốn (% hay IU/dL) x 0,5.
Lượng thuốc sử dụng và tần suất dùng phải luôn định hướng theo hiệu quả lâm sàng ở từng trường hợp.
Trong những trường hợp chảy máu sau đây ngưỡng của yếu tố VIII không được xuống thấp hơn ngưỡng hoạt tính của huyết tương được liệt kê (theo % bình thường hay IU/dL) theo khoảng thời gian tương ứng. Bảng 1 có thể được sử dụng để hướng dẫn liều trong những đợt chảy máu hay phẫu thuật:
- xem Bảng 1.
Dự phòng
Để dự phòng lâu dài chống lại sự chảy máu ở những bệnh nhân bị haemophilia A trầm trọng, liều thông thường 20 đến 40 IU yếu tố VIII trên kg cân nặng trong khoảng 2 đến 3 ngày. Trong vài trường hợp, đặc biệt ở những bệnh nhân trẻ, có thể cần khoảng cách liều ngắn hơn hay những liều cao hơn.
Trong suốt quá trình điều trị, việc xác định ngưỡng yếu tố VIII phù hợp là quan trọng để định hướng liều sử dụng và tần suất truyền lặp lại. Đặc biệt trong trường hợp có những can thiệp phẫu thuật lớn, sự theo dõi chính xác của điều trị thay thế bằng những phương tiện phân tích đông máu (hoạt tính yếu tố VIII trong huyết tương) là không thể thiếu. Mỗi bệnh nhân có thể thay đổi đáp ứng của họ với yếu tố VIII, đạt nhiều ngưỡng khác nhau trong hồi phục lâm sàng và cho thấy những thời gian bán hủy khác nhau.
Bệnh nhân phải được giám sát cho việc phát triển những chất ức chế yếu tố VIII.
Xem phần cảnh báo.
Những bệnh nhân chưa điều trị trước đây
Hiệu quả và tính an toàn của Beriate ở những bệnh nhân chưa điều trị trước đây chưa được xác lập.
Cộng đồng nhi khoa
Liều ở trẻ em dựa theo cân nặng và thông thường căn cứ theo phác đồ như người lớn. Tần suất sử dụng phải luôn căn cứ theo hiệu quả lâm sàng ở từng cá nhân riêng lẻ. Có một số kinh nghiệm lâm sàng trong điều trị cho trẻ em dưới 6 tuổi (xem phần Dược lực học).
Phương pháp sử dụng
Dùng đường tĩnh mạch.
Pha chế dung dịch xem phần mô tả bên dưới.
Pha chế sản phẩm
Hướng dẫn chung
Dung dịch pha chế phải trong suốt hay hơi trắng sữa. Sau khi lọc qua/rút ra (xem phần dưới) dung dịch phải được quan sát bằng mắt thường về những cặn lắng nhỏ hay biến đổi màu sắc trước khi dùng. Không được sử dụng dung dịch nếu bị vẩn đục hay chứa cặn bã (mảng vỡ/cặn lắng).
Việc pha chế và rút dung dịch phải được hiện trong điều kiện vô trùng.
- xem Bảng 2.
Dung dịch được pha chế phải được làm ấm ở thân nhiệt hay nhiệt độ phòng trước khi sử dụng. Tiêm hay truyền vào tĩnh mạch chậm ở tốc độ mà bệnh nhân cảm thấy dễ chịu. Tốc độ tiêm hay truyền không được quá 2 mL trong một phút.
Quan sát bệnh nhân cho bất kỳ tác dụng phụ nào có thể xảy ra tức thì cũng như tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Nếu có bất kỳ tác dụng phụ nào xảy ra điều này có thể do cách dùng Beriate, tốc độ truyền phải được giảm hay ngưng truyền (xem Cảnh báo).
Việc tiêm truyền của Beriate, nên sử dụng bơm tiêm dùng một lần bằng chất dẻo vì bề mặt thủy tinh của tất cả các loại bơm tiêm thủy tinh có khuynh hướng dính với loại dung dịch này.
Tiêm dung dịch chậm vào tĩnh mạch, kiểm tra để đảm bảo rằng không có máu vào bơm tiêm có thuốc.
Cảnh báo
Quá mẫn
Những phản ứng quá mẫn dạng dị ứng có thể xảy ra. Nếu những triệu chứng quá mẫn xảy ra, bệnh nhân phải được khuyên ngừng sử dụng sản phẩm ngay lập tức và liên hệ với bác sĩ của họ. Bệnh nhân phải được thông báo những dấu hiệu sớm của phản ứng quá mẫn bao gồm, chứng phát ban, mày đay, nặng ngực, thở khò khè, huyết áp thấp và phản ứng phản vệ. Trong trường hợp bị sốc, những tiêu chuẩn y khoa về điều trị sốc phải được tiến hành.
Những chất ức chế
Thông tin những kháng thể trung hòa (những chất ức chế) yếu tố VIII là biến chứng được biết khi điều trị những cá nhân có bệnh haemophilia A. Những chất ức chế này thông thường là immunoglobulin IgG trực tiếp chống lại hoạt tính làm đông máu của yếu tố VIII, mà được định lượng theo đơn vị Bethesda (BU) trong mỗi mL huyết tương đang dùng phương pháp bổ sung. Nguy cơ phát triển những chất ức chế có tương quan với sự tiếp xúc yếu tố VIII, nguy cơ này cao nhất trong vòng 20 ngày tiếp xúc lần đầu. Rất hiếm khi những chất ức chế có thể phát triển sau khi 100 ngày tiếp xúc lần đầu.
Những trường hợp chất ức chế tái phát (độ chuẩn thấp) đã được quan sát thấy sau khi chuyển đổi từ một sản phẩm yếu tố VIII này sang sản phẩm khác ở những bệnh nhân điều trị trước đó với hơn 100 ngày tiếp xúc lần đầu những người mà có lịch sử phát triển chất ức chế trước đó. Vì thế, cần khuyến cáo giám sát tất cả những bệnh nhân một cách cẩn thận về xảy ra chất ức chế theo sau bất kỳ sự thay đổi sản phẩm.
Một cách khái quát, tất cả những bệnh nhân được điều trị với yếu tố đông máu người số VIII phải được giám sát cẩn thận về sự phát triển của những chất ức chế bằng những theo dõi lâm sàng và xét nghiệm phù hợp. Nếu ngưỡng hoạt tính mong đợi của yếu tố VII trong huyết tương không đạt được, hay nếu sự chảy máu không kiểm soát được với liều thích hợp, thì xét nghiệm về sự hiện diện của chất ức chế yếu tố VIII phải được thực hiện. Ở những bệnh nhân có ngưỡng cao của chất ức chế, điều trị bằng yếu tố VIII có thể không hiệu quả và những lựa chọn điều trị khác phải được cân nhắc. Việc quản lý những bệnh nhân như thế phải được hướng dẫn bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong việc điều trị những bệnh nhân haemophilia A và có kinh nghiệm với những chất ức chế yếu tố VIII (xem phần Tác dụng ngoại ý).
Beriate chứa đến 28 mg natri trong 1000 IU. Cần phải xem xét ở những bệnh nhân có chế độ kiêng muối natri.
An toàn vi rút
Những biện pháp chuẩn để phòng ngừa nhiễm trùng do sử dụng chế phẩm y khoa được sản xuất từ huyết tương hay máu người bao gồm lựa chọn người hiến máu và huyết tương để đảm bảo rằng nguy cơ mang những bệnh nhiễm trùng được loại bỏ, sàng lọc từng mẫu máu hiến và những hồ huyết tương về những dấu hiệu chuyên biệt của vi rút/nhiễm trùng và những bước hiệu quả trong quy trình sản xuất để có thể bất hoạt hay loại bỏ vi rút hay các tác nhân gây bệnh. Mặc dù vậy, khi sử dụng những sản phẩm chiết xuất từ huyết tương hay máu người, không thể loại trừ hoàn toàn khả năng lây truyền những tác nhân gây nhiễm trùng. Điều này cũng áp dụng cho những vi rút gây dịch bùng phát hay những vi rút chưa được biết và những tác nhân gây bệnh khác.
Những biện pháp đã được thực hiện hiệu quả với những vi rút có vỏ bọc như HIV, HBV và HCV, và những ví rút không có vỏ bọc như HAV và parvovirus B19.
Việc tiêm phòng phù hợp (ngừa viên gan A và viêm gan B) phải được xem xét cho tất cả những bệnh nhân thường dùng hay dùng lặp lại những chế phẩm chiết xuất từ huyết tương người là yếu tố VIII.
Nên lưu ý đặc biệt mỗi khi tiêm Beriate, phải ghi lại ngày dùng, lô sản xuất của sản phẩm và khối lượng được tiêm vào nhật ký điều trị.
Cộng đồng nhi khoa
Những cảnh báo và thận trọng được liệt kê áp dụng cho cả người lớn và trẻ em.
Ảnh hưởng lên sự lái xe và vận hành máy móc
Beriate không ảnh hưởng lên khả năng lái xe hay vận hành máy móc.
Quá Liều
Không có triệu chứng do quá liều của yếu tố đông máu người số VIII được biết cho đến hiện tại.
Chống chỉ định
Quá mẫn với thành phần hoạt tính hay bất kỳ tá dược trong thành phần.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Chưa thực hiện những nghiên cứu về khả năng sinh sinh sản ở động vật với yếu tố VIII.
Mang thai và cho con bú
Căn cứ vào sự hiếm xuất hiện haemophilia A ở phụ nữ, kinh nghiệm liên quan việc sử dụng yếu tố VIII trong suốt thai kỳ và thời gian cho con bú chưa có.
Vì thế, chỉ sử dụng yếu tố VIII trong suốt thai kỳ hay thời gian cho con bú nếu có chỉ định rõ ràng.
Khả năng sinh sản
Không có số liệu về khả năng sinh sản.
Tương tác
Chưa có tương tác của những sản phẩm yếu tố đông máu người số VIII với những thuốc khác được báo cáo.
Tương kỵ
Sản phẩm này không được pha trộn với những thuốc khác, ngoại trừ dung môi và chất pha loãng được đề cập trong phần tá dược.
Tác dụng ngoại ý
Những tác dụng phụ sau được dựa theo kinh sau khi tiếp thị sản phẩm cũng như y văn.
Tóm tắt hồ sơ an toàn
Trong suốt quá trình điều trị bằng Beriate ở người lớn và thiếu niên những tác dụng phụ sau có thể xảy ra: những phản ứng dị ứng hay quá mẫn và sốt. Những bệnh nhân về sau có thể phát triển những chất ức chế với yếu tố VIII.
Bảng tổng hợp liệt kê những tác dụng phụ
Bảng hiện diện dưới đây dựa theo phân loại theo hệ thống cơ quan bị tác dụng phụ của thuốc.
Tần suất trên lần truyền được đánh giá theo định nghĩa: Rất phổ biến (≥1/10), Phổ biến (≥1/100 đến <1/10); không phổ biến (≥1/1.000 đến <1/100), hiếm (≥1/10.000 đến <1/1.000); rất hiếm, không được biết (không thể lượng đoán từ dữ liệu có sẵn).
Rối loạn hệ huyết và bạch huyết
Rất hiếm: Ức chế yếu tố VIII.
Rối loạn chung và tình trạng tại vị trí tiêm
Rất hiếm: Sốt.
Rối loạn hệ miễn dịch
Rất hiếm: Quá mẫn (phản ứng dị ứng).
Mô tả những tác dụng phụ lựa chọn
Rối loạn hệ miễn dịch
Những phản ứng dị ứng hay quá mẫn (mà có thể bao gồm phù mạch, cảm giác bỏng và nhức nhối tại vị trí tiêm, ớn lạnh, nóng bừng mặt, mày đay, nhức đầu, chứng phát ban, huyết áp thấp, trạng thái hôn mê, buồn nôn, bồn chồn, nhịp tim nhanh, nặng ngực, cảm giác ngứa ran, nôn, thở khò khè) được ghi nhận rất hiếm, và có thể trong vài trường hợp diễn tiến đến phản ứng phản vệ nặng (bao gồm sốc).
Rối loạn hệ huyết và bạch huyết
Những bệnh nhân haemophilia A có thể rất hiếm khi phát triển kháng thể trung hòa (những chất ức chế) với yếu tố VIII. Nếu những chất ức chế như thể xảy ra, tình trạng sẽ tự hiện rõ như đáp ứng lâm sàng không đầy đủ. Trong những trường hợp như thế, nên liên lạc với trung tâm chuyên về haemophilia.
Rối loạn chung và tình trạng tại vị trí tiêm
Rất hiếm khi, sốt đã được ghi nhận.
Thông tin an toàn vi rút, xem phần Cảnh báo.
Cộng đồng nhi khoa
Tần suất, loại và mức độ nghiêm trọng của những tác dụng phụ ở trẻ em được cho là như người lớn.
Báo cáo những tác dụng không mong muốn nghi ngờ
Báo cáo những tác dụng phụ được nghi ngờ sau khi sản phẩm lưu hành là quan trọng. Nó cho phép tiếp tục giám sát sự cân bằng giữa nguy cơ/lợi ích của sản phẩm y khoa. Những cán bộ y tế được yêu cầu báo cáo bất kỳ những tác dụng không mong muốn nghi ngờ nào.
Bảo quản
Bảo quản trong tủ lạnh (2– 8°C). Không được để đông. Giữ trong hộp bìa cứng để tránh ánh sáng mặt trời. Trong thời hạn sử dụng, Beriate có thể được bảo quản đến 25°C trong tổng thời gian không quá 1 tháng. Những khoảng thời gian ở nhiệt độ phòng riêng lẻ phải được lưu hồ sơ để tuân thủ tổng khoảng thời gian là một tháng.
KHÔNG tiếp xúc lọ thuốc trực tiếp với nhiệt. Những lọ thuốc không được làm nóng trên thân nhiệt (37ºC).
Tính ổn định về lý tính và hóa tính của dung dịch được pha chế đã chứng minh là 8 giờ ở 25°C.
Từ quan điểm về vi sinh học, sản phẩm phải được dùng ngay. Nếu không dùng ngay, không được để quá 8 giờ ở nhiệt độ phòng.
Phân loại ATC
B02BD02
Trình bày/Đóng gói
Bột pha tiêm: hộp 1 lọ 250 IU (kèm lọ nước pha tiêm 2,5 mL và 1 thiết bị trộn 20/20), hộp 1 lọ 500 IU (kèm lọ nước pha tiêm 5 mL và 1 thiết bị trộn 20/20).
- Abacavir
- Abernil
- Abiiogran
- Acarbose
- ACC
- Acebutolol
- Acenocoumarol
- Acetate Ringer's
- Acetazolamide
- Acetylcystein
- Acetylsalicylic acid
- Aciclovir
- Acid acetylsalicylic
- Acid aminocaproic
- Acid ascorbic
- Acid boric
- Acid chenodeoxycholic
- Acid ethacrynic
- Acid folic
- Acid fusidic
- Acid iopanoic
- Acid ioxaglic
- Acid nalidixic
- Acid pantothenic
- Acid para-aminobenzoic
- Acid salicylic
- Acid tranexamic
- Acid valproic
- Acid zoledronic
- Acitretin
- Aclasta
- Aclon
- Actapulgite
- Actelsar
- Actelsar HCT
- Actemra
- Actilyse
- Acular
- Acupan
- Acuvail
- Acyclovir STADA
- Acyclovir STADA Cream
- Adalat
- Adenosin
- Adenosin Ebewe
- Adipiodon
- Advagraf
- Aerius
- Afinitor
- Agicarvir
- Agifovir-E
- Agilosart
- Agilosart-H
- Agimepzol
- Agimosarid
- Agimstan
- Agimstan-H
- Agiremid
- Agivastar
- Aibezym
- Air-X
- Alaxan
- Albendazol
- Albiomin
- Albumin
- Albumin người Grifols 20%
- Albuminar
- AlbuRx
- Albutein
- Alcuronium chloride
- Aldesleukin
- Alendronat
- Alertin
- Alfa-Lipogamma 600 Oral
- Alfuzosin hydrochlorid
- Algotra
- Alimemazin
- Alimta
- Allipem
- Allopurinol
- Allopurinol STADA
- Aloxi
- Alprazolam
- Alpha Chymotrypsin
- Alpha tocopherol
- Alphachymotrypsin Glomed
- Alphagan-P
- Aluvia
- Alzental
- Amaryl
- Ambroco
- Ambroxol
- Amcinol-Paste
- Amigold
- Amikacin
- Aminocaproic acid
- Aminoleban
- Aminoleban Oral
- Aminosteril N-Hepa
- Amiparen
- Amitriptyline
- Amiyu
- Amlodipine
- Amlor
- Amoxicillin
- Amoxicillin & clavulanate
- Ampicillin
- Amquitaz
- Anaferon for children
- Anargil
- Anaropin
- Andriol Testocaps
- Anepzil
- Anyfen
- Apaisac
- Apidra SoloStar
- Apitim 5
- Aprovel
- Aquaphil
- Arcalion
- Arcoxia
- Aricept Evess
- Arimidex
- Arnetine
- Artrodar
- A-Scabs
- Ascorbic acid
- Asperlican/Candinazol
- Aspilets EC
- Aspirin
- Asthmatin
- Atelec
- Atocib 120
- Atocib 90
- Atosiban PharmIdea
- Atozet
- Attapulgite
- Atussin
- Atropin
- Augbactam
- Augmentin Sachet
- Augmentin SR
- Augmentin Tablets
- Augmex
- Avamys
- Avastin
- Avelox Dịch truyền
- Avelox Viên nén
- Avodart
- Axcel Cefaclor-125 Suspension
- Axcel Cetirizine Syrup
- Axcel Chlorpheniramine
- Axcel Dexchlorpheniramine
- Axcel Dicyclomine-S Syrup
- Axcel Diphenhydramine Paediatric Syrup
- Axcel Erythromycin ES
- Axcel Eviline
- Axcel Fungicort Cream
- Axcel Fusidic acid Cream
- Axcel Fusidic acid-B Cream
- Axcel Hydrocortisone Cream
- Axcel Lignocaine 2% Sterile Gel
- Axcel Loratadine
- Axcel Miconazole Cream
- Axcel Paracetamol
- Axcel Urea Cream
- Axitan
- Azenmarol
- Azicine
- Aziphar
- Azithromycin