Nhà sản xuất
Glomed
Nhà tiếp thị
Abbott
Thành phần
Mỗi viên: Fluconazol 150mg.
Dược lực học
Fluconazol là thuốc kháng nấm thuộc nhóm triazol, được dùng trong điều trị và phòng ngừa nhiễm nấm bề mặt hay toàn thân. Ðặc biệt thuốc có tác dụng trên nấm Candida albicans.
Fluconazol và các thuốc kháng nấm thuộc nhóm triazol khác (thí dụ: itraconazol, terconazol) có cơ chế tác động tương tự các thuốc kháng nấm thuộc dẫn xuất imidazol (thí dụ: butoconazol, clotrimazol, econazol, ketoconazol, miconazol, oxiconazol). Giống với imidazol, fluconazol có tác dụng chống nấm có lẽ là do làm biến đổi màng tế bào, làm tăng tính thấm màng tế bào, làm thoát các yếu tố thiết yếu (thí dụ acid amin, kali) và làm giảm hấp thu các phân tử tiền chất (thí dụ purin và pyrimidin tiền chất của ADN). Fluconazol tác động bằng cách ức chế cytochrom P45014-alpha-demethylase ở nấm nhạy cảm, từ đó làm tích lũy các sterol methyl hóa ở vị trí C-14 (thí dụ: lanosterol) và làm giảm nồng độ ergosterol.
Fluconazol và các triazol chống nấm khác (như itraconazol) có ái lực mạnh với enzym P450 của nấm và chỉ có ái lực yếu với enzym P450 của động vật có vú và cũng là những thuốc ức chế đặc hiệu các hệ thống cytochrom P450 của nấm hơn nhiều dẫn chất imidazol khác (như ketoconazol). Thuốc không có tác dụng trên sự tổng hợp cholesterol trong dịch đồng thể mô gan của động vật có vú.
Fluconazol có tác dụng in vitro và cả trên lâm sàng đối với hầu hết các chủng vi nấm sau: Blastomyces dermatitidis, Candida spp., Coccidioides immitis, Cryptococcus neoformans, Epidermophyton spp., Histoplasma capsulatum, Microsporum spp. và Trichophyton spp.. Fluconazol không có tác dụng kháng khuẩn.
Kháng thuốc đã phát triển trong một vài chủng Candida. Các chủng kháng ketoconazol cũng có thể kháng chéo với fluconazol.
Dược động học
Fluconazol được hấp thu tốt sau khi uống, khả dụng sinh học theo đường uống bằng hoặc hơn 90% so với đường tiêm tĩnh mạch. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương là 6,72 mcg/mL ở những người khỏe mạnh sau khi uống 1 liều 400mg. Nồng độ đỉnh đạt được trong vòng 1-2 giờ sau khi uống. Nồng độ thuốc trong huyết tương tỉ lệ với liều dùng trong khoảng liều từ 50-400 mg. Dùng nhiều liều lặp lại làm tăng nồng độ đỉnh trong huyết tương; nồng độ ở trạng thái ổn định đạt được trong 5-10 ngày nhưng có thể đạt được trong ngày thứ 2 sau 1 liều tấn công.
Fluconazol được phân bố rộng rãi và thể tích phân bố biểu kiến gần bằng với thể tích phân bố của nước toàn phần trong cơ thể. Nồng độ thuốc trong sữa mẹ, dịch khớp, nước bọt, đờm, dịch âm đạo và dịch màng bụng tương tự nồng độ trong huyết tương. Nồng độ trong dịch não tủy đạt từ 50% đến 90% nồng độ trong huyết tương ngay cả khi màng não không bị viêm. Tỉ lệ gắn với protein khoảng 12%.
Thuốc được thải trừ trong nước tiểu khoảng 80% của 1 liều dùng ở dạng nguyên thể và khoảng 11% ở dạng chất chuyển hóa. Nửa đời thải trừ khoảng 30 giờ, và tăng ở người bệnh suy thận. Thuốc cũng được loại bằng thẩm tách.
Chỉ định/Công dụng
ZOLMED (fluconazol) được chỉ định để điều trị các bệnh sau:
- Nhiễm nấm Candida âm đạo, miệng-hầu và thực quản.
- Nhiễm nấm Candida đường tiết niệu, màng bụng và các bệnh nhiễm nấm Candida toàn thân nghiêm trọng khác (như nhiễm Candida đường máu, phổi và nhiễm Candida lan tỏa).
- Viêm màng não do Cryptococcus.
ZOLMED được dùng để dự phòng nhiễm nấm Candida cho người ghép tủy xương đang điều trị bằng hóa chất gây độc tế bào và/hoặc tia xạ. Ngoài ra thuốc còn được dùng để phòng các bệnh nhiễm nấm trầm trọng (như nhiễm nấm Candida, Blastomyces, Histoplasma, Coccidioides immitis) ở người bệnh nhiễm HIV.
Liều lượng & Cách dùng
Liều dùng
Trẻ sơ sinh:
2 tuần đầu sau khi sinh: 3-6 mg/kg/lần; cách 72 giờ/lần.
Tuần thứ 3 và 4 sau khi sinh: 3-6 mg/kg/lần; cách 48 giờ/lần.
Trẻ em (trên 4 tuần tuổi):
Dự phòng: 3 mg/kg/ngày trong nhiễm nấm bề mặt và 6-12 mg/kg/ngày trong nhiễm nấm toàn thân.
Ðiều trị: 6 mg/kg/ngày. Trong các trường hợp bệnh dai dẳng có thể cần tới 12 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần. Không được dùng quá 600mg mỗi ngày.
Người lớn:
Nấm Candida miệng-hầu: Ngày đầu 200mg, những ngày sau: 100 mg/lần/ngày, trong thời gian ít nhất 2 tuần.
Nấm Candida thực quản: Ngày đầu 200mg, những ngày sau: 100 mg/lần/ngày, trong ít nhất 3 tuần và thêm ít nhất 2 tuần nữa sau khi hết triệu chứng.
Nấm Candida toàn thân: Ngày đầu 400mg, những ngày sau: 200 mg/lần/ngày, trong thời gian ít nhất 4 tuần và ít nhất 2 tuần nữa sau khi hết triệu chứng.
Nấm Candida đường niệu và màng bụng: 50-200 mg/ngày.
Nấm Candida âm đạo: Uống một liều duy nhất 150mg.
Viêm màng não do Cryptococcus: Ngày đầu 400mg, những ngày sau: 200-400 mg/lần/ngày, trong ít nhất 10-12 tuần sau khi cấy dịch não tủy cho kết quả âm tính.
Dự phòng nhiễm nấm cho người ghép tủy xương: 400 mg/lần/ngày. Với người bệnh được tiên đoán sẽ giảm bạch cầu hạt trầm trọng (lượng bạch cầu trung tính ít hơn 500/mm3), nên bắt đầu uống fluconazol dự phòng vài ngày trước khi giảm bạch cầu trung tính và tiếp tục uống 7 ngày nữa sau khi lượng bạch cầu trung tính đã vượt quá 1000/mm3.
Liều cho người suy thận:
Ở bệnh nhân suy chức năng thận sẽ dùng fluconazol nhiều liều lặp lại, nên sử dụng một liều tấn công ban đầu 50-400 mg. Sau liều tấn công, liều hàng ngày được điều chỉnh như sau:
- xem Bảng 1
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận trong liệu pháp dùng một liều duy nhất.
Cách dùng
Liều dùng hàng ngày và thời gian điều trị của fluconazol tùy thuộc vào loại và mức độ nhiễm nấm, chức năng thận và đáp ứng của người bệnh với thuốc. Ðiều trị phải liên tục cho đến khi biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm chứng tỏ bệnh đã khỏi hẳn. Điều trị không đủ thời gian có thể làm cho bệnh tái phát. Ðiều trị duy trì thường cần thiết để phòng ngừa bệnh tái phát ở người bệnh AIDS và viêm màng não do Cryptococcus, hoặc bệnh nấm Candida miệng-hầu tái phát.
Nên nuốt nguyên viên thuốc với nước.
Quá Liều
Triệu chứng: Đã có báo cáo về quá liều fluconazol kèm theo ảo giác và hành vi hoang tưởng.
Xử trí: Trong trường hợp quá liều, nên điều trị triệu chứng (cùng với các biện pháp hỗ trợ và rửa dạ dày nếu có chỉ định lâm sàng). Fluconazol bị thải trừ nhiều trong nước tiểu. Một đợt thẩm tách máu kéo dài 3 giờ làm giảm nồng độ trong huyết tương còn khoảng 50%.
Chống chỉ định
Quá mẫn với fluconazol hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng trên phụ nữ có thai: Ðến nay chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát chặt chẽ về việc dùng fluconazol cho người mang thai. Đã có thông báo về dị dạng bẩm sinh ở trẻ có mẹ dùng fluconazol liều cao (400-800 mg mỗi ngày) để điều trị nấm do Coccidioides immitis trong 3 tháng đầu thai kỳ. Liên quan giữa fluconazol và các tác dụng này còn chưa rõ. Do đó chỉ nên dùng fluconazol cho người mang thai khi ích lợi điều trị lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Sử dụng trên phụ nữ đang cho con bú: Fluconazol tiết vào sữa mẹ ở nồng độ tương tự như trong huyết tương. Do đó, người đang cho con bú không nên dùng thuốc này.
Tương tác
Rifampicin: Dùng đồng thời fluconazol và rifampicin có thể ảnh hưởng đến dược động học của cả 2 thuốc. Dùng một liều đơn 200mg fluconazol ở người lớn khỏe mạnh đang dùng rifampicin (600 mg/ngày) có thể làm giảm 25% AUC và làm ngắn đi 20% nửa đời fluconazol. Cũng có một vài bằng chứng cho thấy dùng đồng thời fluconazol và rifampicin sẽ làm tăng nồng độ rifampicin trong huyết tương.
Thuốc chống đông: Fluconazol làm tăng thời gian prothrombin sau khi dùng warfarin cho những người đàn ông khỏe mạnh. Vì vậy, thời gian prothrombin phải được theo dõi cẩn thận khi dùng đồng thời fluconazol với thuốc chống đông nhóm coumarin.
Cisaprid: Dùng đồng thời fluconazol và cisaprid có thể làm tăng nồng độ cisaprid trong huyết tương. Nên tránh dùng chung 2 thuốc này vì nguy cơ loạn nhịp tim.
Theophylin: Dùng chung fluconazol với theophylin làm tăng nồng độ theophylin trong huyết thanh và dẫn đến ngộ độc. Do đó phải theo dõi kỹ nồng độ theophylin trong huyết thanh và dùng hết sức thận trọng.
Thuốc bị chuyển hóa bởi hệ thống cytochrom P450: Fluconazol có thể cản trở chuyển hóa của một vài thuốc nếu dùng đồng thời, chủ yếu do ức chế hệ thống enzym cytochrom P450 CYP3A4 và CYP2C9. Điều này được cho là làm tăng nồng độ huyết tương của bosentan, ciclosporin, midazolam, nevirapin, amitriptylin, nortriptylin, phenytoin, rifabutin, thuốc hạ đường huyết nhóm sulfonyl urê và nateglinid, thuốc ức chế chọn lọc trên COX-2 như celecoxib và parecoxib, tacrolimus, triazolam, warfarin, và zidovudin.
Astemizol: Việc sử dụng đồng thời fluconazol với astemizol có thể làm giảm độ thanh thải của astemizol từ đó làm tăng nồng độ astemizol trong huyết tương và có thể gây ra các tai biến tim mạch nghiêm trọng (như loạn nhịp, ngừng tim, đánh trống ngực, ngất và tử vong).
Tác dụng ngoại ý
Tác dụng phụ do fluconazol hầu hết tác động trên đường tiêu hóa, bao gồm đau bụng, tiêu chảy, đầy hơi, buồn nôn và nôn, và rối loạn vị giác. Các tác dụng phụ khác bao gồm nhức đầu, chóng mặt, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng lipid máu, tăng men gan. Nhiễm độc gan nghiêm trọng đã được báo cáo ở bệnh nhân bệnh nặng nằm liệt giường như AIDS hay u ác tính. Phản vệ và phù mạch hiếm khi xảy ra.
Phản ứng trên da hiếm gặp nhưng phản ứng da tróc vảy như hoại tử biểu bì nhiễm độc và hội chứng Stevens-Johnson đã xảy ra, thường gặp hơn ở những bệnh nhân bị bệnh AIDS.
Ngưng sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ nếu: Các triệu chứng hay dấu hiệu lâm sàng liên quan đến bệnh gan phát triển có thể được cho là do fluconazol, xuất hiện tổn thương bỏng rộp da hay hồng ban đa dạng.
Thận trọng
Sử dụng thuốc thận trọng trên những bệnh nhân suy giảm chức năng thận hay gan.
Sử dụng cho trẻ em: Hiệu quả của fluconazol ở trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi chưa được xác lập. Tuy nhiên, thuốc này đã được dùng an toàn và hiệu quả ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi (kế cả trẻ sơ sinh 1 ngày tuổi).
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng điều khiển tàu xe và vận hành máy móc
Thuốc này có thể gây chóng mặt. Không lái xe, sử dụng máy móc hay làm bất kỳ công việc nào đòi hỏi sự tỉnh táo trước khi bạn chắc chắn rằng bạn có thể thực hiện những công việc đó một cách an toàn.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30oC.
Phân loại ATC
J02AC01 - fluconazole
Trình bày/Đóng gói
Viên nang cứng: hộp 1 vỉ x 1 viên, hộp 1 vỉ x 10 viên.
- Abacavir
- Abernil
- Abiiogran
- Acarbose
- ACC
- Acebutolol
- Acenocoumarol
- Acetate Ringer's
- Acetazolamide
- Acetylcystein
- Acetylsalicylic acid
- Aciclovir
- Acid acetylsalicylic
- Acid aminocaproic
- Acid ascorbic
- Acid boric
- Acid chenodeoxycholic
- Acid ethacrynic
- Acid folic
- Acid fusidic
- Acid iopanoic
- Acid ioxaglic
- Acid nalidixic
- Acid pantothenic
- Acid para-aminobenzoic
- Acid salicylic
- Acid tranexamic
- Acid valproic
- Acid zoledronic
- Acitretin
- Aclasta
- Aclon
- Actapulgite
- Actelsar
- Actelsar HCT
- Actemra
- Actilyse
- Acular
- Acupan
- Acuvail
- Acyclovir STADA
- Acyclovir STADA Cream
- Adalat
- Adenosin
- Adenosin Ebewe
- Adipiodon
- Advagraf
- Aerius
- Afinitor
- Agicarvir
- Agifovir-E
- Agilosart
- Agilosart-H
- Agimepzol
- Agimosarid
- Agimstan
- Agimstan-H
- Agiremid
- Agivastar
- Aibezym
- Air-X
- Alaxan
- Albendazol
- Albiomin
- Albumin
- Albumin người Grifols 20%
- Albuminar
- AlbuRx
- Albutein
- Alcuronium chloride
- Aldesleukin
- Alendronat
- Alertin
- Alfa-Lipogamma 600 Oral
- Alfuzosin hydrochlorid
- Algotra
- Alimemazin
- Alimta
- Allipem
- Allopurinol
- Allopurinol STADA
- Aloxi
- Alprazolam
- Alpha Chymotrypsin
- Alpha tocopherol
- Alphachymotrypsin Glomed
- Alphagan-P
- Aluvia
- Alzental
- Amaryl
- Ambroco
- Ambroxol
- Amcinol-Paste
- Amigold
- Amikacin
- Aminocaproic acid
- Aminoleban
- Aminoleban Oral
- Aminosteril N-Hepa
- Amiparen
- Amitriptyline
- Amiyu
- Amlodipine
- Amlor
- Amoxicillin
- Amoxicillin & clavulanate
- Ampicillin
- Amquitaz
- Anaferon for children
- Anargil
- Anaropin
- Andriol Testocaps
- Anepzil
- Anyfen
- Apaisac
- Apidra SoloStar
- Apitim 5
- Aprovel
- Aquaphil
- Arcalion
- Arcoxia
- Aricept Evess
- Arimidex
- Arnetine
- Artrodar
- A-Scabs
- Ascorbic acid
- Asperlican/Candinazol
- Aspilets EC
- Aspirin
- Asthmatin
- Atelec
- Atocib 120
- Atocib 90
- Atosiban PharmIdea
- Atozet
- Attapulgite
- Atussin
- Atropin
- Augbactam
- Augmentin Sachet
- Augmentin SR
- Augmentin Tablets
- Augmex
- Avamys
- Avastin
- Avelox Dịch truyền
- Avelox Viên nén
- Avodart
- Axcel Cefaclor-125 Suspension
- Axcel Cetirizine Syrup
- Axcel Chlorpheniramine
- Axcel Dexchlorpheniramine
- Axcel Dicyclomine-S Syrup
- Axcel Diphenhydramine Paediatric Syrup
- Axcel Erythromycin ES
- Axcel Eviline
- Axcel Fungicort Cream
- Axcel Fusidic acid Cream
- Axcel Fusidic acid-B Cream
- Axcel Hydrocortisone Cream
- Axcel Lignocaine 2% Sterile Gel
- Axcel Loratadine
- Axcel Miconazole Cream
- Axcel Paracetamol
- Axcel Urea Cream
- Axitan
- Azenmarol
- Azicine
- Aziphar
- Azithromycin