Nhà sản xuất
Searle
Thành phần
Mỗi viên: Rosuvastatin calci tương đương với Rosuvastatin 20mg.
Dược lực học
Rosuvastatin là một thuốc ức chế cạnh tranh với hydroxy-methylglutaryl coenzym (HMG-CoA) reductase, làm ngăn cản chuyển HMG-CoA thành mevalonat, một tiền chất của cholesterol. Vị trí tác động chính của rosuvastatin là ở gan, cơ quan đích của việc hạ cholesterol.
Rosuvastatin làm tăng thụ thể LDL ở gan trên bề mặt tế bào gan, làm tăng hấp thu và dị hóa LDL và ức chế tổng hợp VLDL ở gan, do đó làm giảm tổng số phân tử VLDL và LDL.
Dược động học
Hấp thu: Nồng độ rosuvastatin huyết tương đạt tối đa sau khoảng 5 giờ uống thuốc. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%.
Chuyển hóa: Rosuvastatin bị giới hạn chuyển hóa (khoảng 10%). Các nghiên cứu chuyển hóa in vitro sử dụng tế bào gan người cho thấy rosuvastatin là một chất không bị chuyển hóa bởi men cytochrome P450. CYP2C9 là enzym đồng dạng chính có liên quan đến sự chuyển hóa rosuvastatin, trong khi chất chuyển hóa 2C19, 3A4 và 2D6 cũng có liên quan đến sự chuyển hóa này nhưng với mức độ thấp hơn. Chất chuyển hóa chính được xác định là N-desmethyl và lacton. N-desmethyl kém hoạt động hơn rosuvastatin khoảng 50% trong khi dạng lacton được xem là không có hoạt tính. Rosuvastatin chiếm hơn 90% hoạt động ức chế men khử HMG-CoA tuần hoàn.
Đào thải: Khoảng 90% liều rosuvastatin được bài tiết ở dạng không đổi trong phân (bao gồm hoạt chất có hoạt tính được hấp thụ và không được hấp thụ) và phần còn lại được bài tiết qua nước tiểu. Khoảng 5% được bài tiết không đổi qua nước tiểu. Thời gian bán thải khoảng 19 giờ. Thời gian bán thải không tăng ở liều cao hơn. Độ thanh thải huyết tương trung bình khoảng 50 lít/giờ (hệ số thay đổi 21.7%). Như các thuốc ức chế men khử HMG-CoA khác, việc hấp thu rosuvastatin ở gan liên quan đến chất vận chuyển ở màng tế bào OATP-C. Chất vận chuyển này quan trọng trong sự thải rosuvastatin ở gan.
Tính tuyến tính: Nồng độ rosuvastatin tăng tỉ lệ thuận với liều sử dụng. Không có thay đổi trong các thông số dược động học khi dùng nhiều lần trong ngày.
Dân số bệnh nhân đặc biệt:
Tuổi và giới tính: Không có tác động tương quan lâm sàng của tuổi và giới tính lên dược động học của rosuvastatin.
Chủng tộc: Các nghiên cứu dược động học cho thấy sự tăng khoảng gấp đôi AUC và Cmax trung bình và ở bệnh nhân châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Philippin, Việt Nam và Hàn Quốc) so sánh với chủng tộc da trắng; Ấn độ - Ấn độ cho thấy sự tăng khoảng gấp 1.3 đến 2 lần AUC và Cmax trung bình. Một phân tích dược động học cho thấy không có sự khác biệt tương quan lâm sàng trong dược động học giữa chủng tộc người da trắng và người da đen.
Suy thận: Trong một nghiên cứu ở các bệnh nhân suy thận các giai đoạn khác nhau, bệnh thận nhẹ đến trung bình không ảnh hưởng đến nồng độ rosuvastatin huyết tương hay chất chuyển hóa N-desmethyl. Các bệnh nhân suy thận nặng (CrCl < 30mL/phút) có nồng độ huyết tương tăng gấp 3 lần và nồng độ chất chuyển hóa N-desmethyl tăng gấp 9 lần so với người tình nguyện khỏe mạnh. Nồng độ rosuvastatin huyết tương ở trạng thái ổn định ở các bệnh nhân lọc máu tăng khoảng 50% so với người tình nguyện khỏe mạnh.
Suy gan: Trong một nghiên cứu ở các bệnh nhân suy gan các cấp độ với điểm Child-Pugh ≤ 7, không có bằng chứng về sự gia tăng ngộ độc với rosuvastatin. Tuy nhiên, 2 bệnh nhân với thang điểm là 8 và 9 cho thấy sự gia tăng ngộ độc toàn thân ít nhất 2 lần so với các bệnh nhân có điểm Child-Pugh thấp hơn. Không có dữ liệu ở các bệnh nhân có điểm Child-Pugh trên 9.
Chỉ định/Công dụng
VAPTOR được chỉ định:
1. Điều trị hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng để giảm cholesterol toàn phần, LDL-C, Apo B, Non HDL-C, và triglycerid (TG) và làm tăng cholesterol HDL (HDL-C) ở các bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát (dị hợp tử thể gia đình và không gia đình) và rối loạn lipid máu tổng hợp (dạng Fredrickson tuýp IIa và IIb).
2. Điều trị hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng ở bệnh nhân tăng triglycerid (TG) huyết thanh (Fredrickson tuýp IV).
3. Điều trị hỗ trợ các thuốc giảm lipid máu khác để làm giảm LDL-C, cholesterol toàn phần, và Apo B ở các bệnh nhân tăng cholesterol máu đồng hợp tử thể gia đình (ví dụ tách LDL khỏi huyết tương) hay trong trường hợp việc điều trị đó chưa có sẵn.
Sau khi đã đạt được LDL-C mục tiêu, nếu triglyceride (TG) vẫn còn cao: 200mg/dL thì việc giảm Non HDL-C (Cholesterol toàn phần trừ HDL-C) trở thành mục tiêu trị liệu tiếp theo. Non HDL-C mục tiêu đặt ra 30mg/dL cao hơn LDL-C mục tiêu đối với từng loại nguy cơ.
Tại thời điểm nhập viện do một biến cố mạch vành, cần xem xét có thể được bắt đầu điều trị thuốc khi xuất viện nếu mức LDL-C ≥ 130mg/dL.
Bệnh nhân trên 20 tuổi nên được tầm soát mức cholesterol tăng mỗi 5 năm.
Trước khi khởi đầu điều trị với VAPTOR, nên loại bỏ các lý do thứ phát gây tăng cholesterol máu (ví dụ, đái tháo đường chưa được kiểm soát tốt, nhược giáp; hội chứng thận hư, rối loạn lipoprotein máu, bệnh gan tắc nghẽn, các điều trị bằng thuốc khác, và rượu) và đo các chỉ số lipid máu như cholesterol toàn phần, LDL-C, HDL-C, và triglyceride (TG). Đối với các bệnh nhân có TG < 400mg/dL (4.5mmol/L), có thể dự đoán LDL-C, sử dụng phương trình sau: LDL-C = Cholesterol toàn phần - (0.20 x [TG] + HDL-C). Đối với mức TG > 400mg/dL (> 4.5mmol/L), phương trình này ít chính xác hơn và nồng độ LDL-C nên được xác định bằng máy siêu ly tâm.
Liều lượng & Cách dùng
Bệnh nhân nên có chế độ ăn kiêng giảm cholesterol tiêu chuẩn trước khi điều trị bằng VAPTOR và nên duy trì chế độ ăn kiêng này suốt thời gian điều trị. Có thể dùng VAPTOR 1 lần mỗi ngày, vào bất cứ thời điểm nào trong ngày, có hay không kèm theo thức ăn.
Cholesterol máu cao (dị hợp tử thể gia đình và không gia đình) và rối loạn lipid máu tổng hợp (Fredrickson tuýp IIa và IIb)
Khoảng liều VAPTOR là 5 đến 40 mg ngày 1 lần. Điều trị với VAPTOR nên được cá nhân hóa tùy theo mục tiêu điều trị và đáp ứng. Liều khởi đầu khuyến cáo thông thường của VAPTOR là 10 mg ngày 1 lần. Tuy nhiên, nên khởi đầu điều trị với 5 mg ngày 1 lần ở các bệnh nhân cần mức giảm LDL-C ít và có các yếu tố bệnh cơ tiềm ẩn bẩm sinh, và ở các dân tộc đặc biệt như các bệnh nhân dùng cyclosporin, bệnh nhân châu Á, và các bệnh nhân suy thận nặng. Đối với các bệnh nhân có cholesterol máu cao rõ rệt (LDL-C > t 90mg/dL) và giảm lipid máu nhiều thì nên dùng liều khởi đầu 20mg. Sau khi khởi đầu điều trị và/hay dựa vào định lượng VAPTOR, mức lipid máu nên được phân tích trong vòng 2 đến 4 tuần và điều chỉnh liều thích hợp.
Khi khởi đầu trị liệu statin hay chuyển từ một trị liệu statin khác, nên khởi đầu với liều VAPTOR thấp nhất có tác dụng, và chỉ tăng liều sau đó tùy theo mục tiêu điều trị của mỗi cá nhân bệnh nhân.
Tăng cholesterol máu đồng hợp tử thể gia đình: Liều khởi đầu VAPTOR được khuyến cáo là 20 mg ngày 1 lần ở các bệnh nhân tăng cholesterol máu đồng hợp tử mang tính gia đình. Liều tối đa được khuyến cáo là 40 mg/ngày. Nên dùng VAPTOR ở các bệnh nhân này như là một thuốc hỗ trợ cho các điều trị hạ lipid máu khác (ví dụ tách LDL khỏi huyết tương) hay nếu các điều trị này chưa có. Đáp ứng với điều trị có thể được tiên đoán từ mức cholesterol LDL trước khi lọc tách khỏi huyết tương.
Liều điều trị ở bệnh nhân châu Á: Nên khởi đầu điều trị với VAPTOR 5mg ngày 1 lần ở bệnh nhân châu Á. Nguy cơ ngộ độc toàn thân tăng có liên quan tới người da trắng khi tăng liều ở các trường hợp tăng cholesterol máu thể gia đình không được kiểm soát đủ ở liều 5, 10, hay 20 mg ngày 1 lần.
Liều ở bệnh nhân đang dùng cyclosporin: Chỉ nên dùng VAPTOR 5mg ngày 1 lần ở các bệnh nhân đang dùng cyclosporin.
Điều trị giảm lipid máu đi kèm: Hiệu quả điều trị của VAPTOR trên LDL-C và cholesterol toàn phần có thể tăng lên khi dùng phối hợp với một acid mật gắn với resin. Nếu dùng VAPTOR phối hợp với gemfibrozil, liều của VAPTOR chỉ nên giới hạn ở 10 mg ngày 1 lần.
Liều điều trị ở các bệnh nhân suy thận: Không cần chỉnh liều ở các bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ tới vừa. Đối với các bệnh nhân suy thận nặng (Clcr < 30mL/phút/1.73m2) chưa lọc máu, nên khởi đầu với VAPTOR 5mg 1 lần mỗi ngày và không vượt quá 10 mg 1 lần mỗi ngày.
Giới hạn liều rosuvastatin tối đa: 10 mg một lần/ngày, khi dùng chung rosuvastatin với các chất ức chế protease của HIV và HCV: atazanavir, atazanavir + ritonavir, lopinavir + ritonavir.
Cảnh báo
- Trước khi bắt đầu điều trị với rosuvastatin, cần phải loại trừ các nguyên nhân gây tăng cholesterol máu (ví dụ đái tháo đường kém kiểm soát, thiểu năng giáp, hội chứng thận hư, rối loạn protein máu, bệnh gan tắc mật, do dùng một số thuốc khác, nghiện rượu) và cần định lượng cholesterol toàn phần, cholesterol LDl, cholesterol HDL và triglyceride. Phải tiến hành định lượng lipid định kỳ, với khoảng cách không dưới 4 tuần, và điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng của người bệnh với thuốc. Mục tiêu điều trị là giảm cholesterol LDL, vì vậy phải sử dụng nồng độ cholesterol LDL để bắt đầu điều trị và đánh giá đáp ứng điều trị. Chỉ khi không xét nghiệm được cholesterol LDL, mới sử dụng cholesterol toàn phần để theo dõi điều trị.
- Trong các thử nghiệm lâm sàng, một số ít người bệnh trưởng thành uống statin thấy tăng rõ rệt transaminase huyết thanh (>3 lần giới hạn bình thường). Khi ngừng thuốc ở những người bệnh này, nồng độ transaminase thường hạ từ từ trở về mức trước điều trị. Một vài người trong số người bệnh này trước khi điều trị với statin đã có những xét nghiệm chức năng gan bất thường và/hoặc uống nhiều rượu. Vì vậy, cần tiến hành xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị. Cần sử dụng thuốc thận trọng ở người bệnh uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan.
- Liệu pháp statin phải tạm ngừng hoặc thôi hẳn ở bất cứ người bệnh nào có biểu hiện bị bệnh cơ cấp và nặng và có yếu tố nguy cơ dễ bị suy thận cấp do tiêu cơ vân, ví dụ như nhiễm khuẩn cấp nặng, hạ huyết áp, phẫu thuật và chấn thương lớn, bất thường về chuyển hóa, nội tiết, điện giải hoặc co giật không kiểm soát được.
- Chỉ dùng statin cho phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ khi họ chắc chắn không mang thai và chỉ trong trường hợp tăng cholesterol máu rất cao mà không đáp ứng với các thuốc khác.
- Làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó.
- Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:
+ Trước khi điều trị, xét nghiệm creatin kinase (CK) nên được tiến hành trong những trường hợp: suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (>70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK >5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
+ Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnh nhân cần báo cáo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ, ... Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
- Khi uống rosuvastatin với một thuốc antacid phối hợp nhôm và Mg hydroxid, nên uống thuốc antacid ít nhất 2 giờ sau khi dùng rosuvastatin.
- Các nghiên cứu xác định ảnh hưởng của Vaptor lên khả năng lái xe và sử dụng máy móc chưa được thực hiện. Tuy nhiên, dựa trên các đặc tính dược động học, Vaptor hầu như không ảnh hưởng đến khả năng này. Khi lái xe hay vận hành máy móc, cần chú ý đến tình trạng chóng mặt có thể xảy ra khi điều trị.
Quá Liều
Không có điều trị đặc hiệu khi quá liều. Trong trường hợp này, bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng và hỗ trợ khi cần thiết. Nên kiểm tra chức năng gan và nồng độ CK. Lọc máu hầu như không có lợi.
Chống chỉ định
Quá mẫn với các chất ức chế HMG-CoA reductase hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Chống chỉ định dùng rosuvastatin ở các bệnh nhân có bệnh gan hoạt động hay có transaminase huyết thanh tăng cao liên tục mà không giải thích được.
Thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Xơ vữa động mạch là một tiến trình mạn tính và ngừng dùng các thuốc hạ lipid máu lúc mang thai sẽ ảnh hưởng nhỏ đến kết quả điều trị chứng tăng cholesterol máu lâu dài.
Cholesterol và các sản phẩm sinh tổng hợp cholesterol là các thành phần cần thiết cho việc phát triển bào thai (bao gồm việc tổng hợp steroid và màng tế bào). Do thuốc ức chế men khử HMG-CoA làm giảm tổng hợp cholesterol và có lẽ việc tổng hợp sinh lý các chất có hoạt tính dẫn xuất từ cholesterol, nên chúng có thể gây hại cho bào thai khi dùng cho phụ nữ mang thai. Vì vậy, chống chỉ định dùng các thuốc ức chế men khử HMG-CoA suốt thời kỳ mang thai và các bà mẹ cho con bú. ROSUVASTATIN CHỈ NÊN DÙNG CHO PHỤ NỮ Ở ĐỘ TUỔI MANG THAI KHI CÁC BỆNH NHÂN NÀY CHẮC CHẮN KHÔNG CÓ THAI VÀ ĐƯỢC THÔNG BÁO MỨC ĐỘ NGUY CƠ. Nếu bệnh nhân mang thai khi đang dùng thuốc này thì nên ngừng điều trị ngay lập tức và cần được thông báo về mức độ nguy cơ đối với bào thai.
Rosuvastatin vào sữa chuột mẹ. Không có tài liệu nói về sự bài xuất thuốc này qua sữa người.
Tương tác
Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng statin đồng thời với các thuốc sau:
- Gemfibrozil
- Các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác
- Niacin liều cao (>1 g/ngày)
- Colchicin
Tương tác thuốc giữa rosuvastatin với các chất ức chế protease của HIV và HCV:
- Atazanavir
- Atazanavir + Ritonavir
- Lopinavir + Ritonavir
Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong. Vì vậy, không khuyến cáo việc dùng kèm rosuvastatin ở các bệnh nhân HIV đang dùng thuốc ức chế protease.
Antacid: dùng đồng thời rosuvastatin với hỗn dịch antacid chứa aluminium và magnesi hydroxid dẫn đến sự giảm nồng độ rosuvastatin huyết tương khoảng 50%. Tác động này giảm nhẹ khi dùng thuốc antacid sau 2 giờ uống rosuvastatin. Sự liên quan lâm sàng của loại tương tác này chưa được nghiên cứu.
Hay gặp viêm cơ và tiêu cơ vân hơn ở người bệnh điều trị phối hợp statin với cyclosporin, erythromycin, gemfibrozil, itraconazol, ketoconazol (do ức chế cytochrom CYP3A4), hoặc với niacin ở liều hạ lipid (>1 g/ngày).
Statin có thể làm tăng tác dụng của warfarin. Phải xác định thời gian prothrombin trước khi bắt đầu dùng statin và theo dõi thường xuyên trong giai đoạn đầu điều trị để bảo đảm không có thay đổi nhiều về thời gian prothrombin.
Các nhựa gắn acid mật có thể làm giảm rõ rệt khả dụng sinh học của statin khi uống cùng. Vì vậy thời gian dùng hai thuốc này phải cách xa nhau.
Mặc dù không tiến hành các nghiên cứu về tương tác thuốc trong lâm sàng, nhưng không thấy có biểu hiện tương tác có hại có ý nghĩa lâm sàng khi dùng statin cùng với các chất ức chế men chuyển angiotensin, các thuốc chẹn beta, chẹn kênh calci, thuốc lợi tiểu và thuốc chống viêm phi steroid.
Tác dụng ngoại ý
Suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn,...)
Tăng đường huyết
Tăng HbA1c
Tác động ngoại ý với rosuvastatin thường nhẹ và thoáng qua. Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, chưa đến 4% các bệnh nhân dùng rosuvastatin từ bỏ điều trị do tác động ngoại ý.
Tần suất các tác động ngoại ý được sắp xếp theo thứ tự: thường gặp (>1/100, <1/10), không thường gặp (>1/1000, <1/100), hiếm gặp (>1/10000, <1/1000), rất hiếm gặp (<1/10000), chưa biết đến (có thể không được dự đoán từ dữ liệu sẵn có).
Thường gặp, ADR >1/100
Tiêu hóa: Ỉa chảy, táo bón, đầy hơi, đau bụng và buồn nôn, gặp ở khoảng 5% bệnh nhân
Thần kinh trung ương: Đau đầu (4-9%), chóng mặt (3-5%), nhìn mờ (1-2%), mất ngủ, suy nhược
Thần kinh-cơ và xương: Đau cơ, đau khớp
Gan: Các kết quả thử nghiệm chức năng gan tăng hơn 3 lần giới hạn trên của bình thường, ở 2% người bệnh, nhưng phần lớn là không có triệu chứng và hồi phục khi ngừng thuốc.
Ít gặp, (1/1000 < ADR < 1/100)
Thần kinh-cơ và xương: Bệnh cơ (kết hợp yếu cơ và tăng hàm lượng creatin phosphokinase huyết tương (CPK))
Da: Ban da
Hô hấp: Viêm mũi, viêm xoang, viêm họng, ho.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Thần kinh-cơ và xương: Viêm cơ, tiêu cơ vân, dẫn đến suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các thay đổi nồng độ enzym gan trong huyết thanh thường xảy ra ở những tháng đầu điều trị bằng statin. Người bệnh nào có nồng độ aminotransferase huyết thanh cao phải theo dõi xét nghiệm chức năng gan lần thứ 2 để xác nhận kết quả và theo dõi điều trị cho đến khi các bất thường trở về bình thường. Nếu nồng độ aminotransferase (transaminase) huyết thanh AST hoặc ALT (GOT hoặc GPT) dai dẳng lên quá 3 lần giới hạn trên của bình thường, thì phải ngưng điều trị bằng statin.
Phải khuyên người bệnh dùng statin báo cáo ngay bất kỳ biểu hiện nào như đau cơ không rõ lý do, nhạy cảm đau và yếu cơ, đặc biệt nếu kèm theo khó chịu hoặc sốt. Phải ngừng liệu pháp statin nếu nồng độ CPK tăng rõ rệt, cao hơn 10 lần giới hạn trên của bình thường và nếu chẩn đoán hoặc nghi ngờ là bệnh cơ.
Bảo quản
Bảo quản dưới 30oC, nơi khô mát, tránh ánh sáng.
Phân loại ATC
C10AA07 - rosuvastatin
Trình bày/Đóng gói
Viên nén bao phim: hộp 1 vỉ x 10 viên.
- Abacavir
- Abernil
- Abiiogran
- Acarbose
- ACC
- Acebutolol
- Acenocoumarol
- Acetate Ringer's
- Acetazolamide
- Acetylcystein
- Acetylsalicylic acid
- Aciclovir
- Acid acetylsalicylic
- Acid aminocaproic
- Acid ascorbic
- Acid boric
- Acid chenodeoxycholic
- Acid ethacrynic
- Acid folic
- Acid fusidic
- Acid iopanoic
- Acid ioxaglic
- Acid nalidixic
- Acid pantothenic
- Acid para-aminobenzoic
- Acid salicylic
- Acid tranexamic
- Acid valproic
- Acid zoledronic
- Acitretin
- Aclasta
- Aclon
- Actapulgite
- Actelsar
- Actelsar HCT
- Actemra
- Actilyse
- Acular
- Acupan
- Acuvail
- Acyclovir STADA
- Acyclovir STADA Cream
- Adalat
- Adenosin
- Adenosin Ebewe
- Adipiodon
- Advagraf
- Aerius
- Afinitor
- Agicarvir
- Agifovir-E
- Agilosart
- Agilosart-H
- Agimepzol
- Agimosarid
- Agimstan
- Agimstan-H
- Agiremid
- Agivastar
- Aibezym
- Air-X
- Alaxan
- Albendazol
- Albiomin
- Albumin
- Albumin người Grifols 20%
- Albuminar
- AlbuRx
- Albutein
- Alcuronium chloride
- Aldesleukin
- Alendronat
- Alertin
- Alfa-Lipogamma 600 Oral
- Alfuzosin hydrochlorid
- Algotra
- Alimemazin
- Alimta
- Allipem
- Allopurinol
- Allopurinol STADA
- Aloxi
- Alprazolam
- Alpha Chymotrypsin
- Alpha tocopherol
- Alphachymotrypsin Glomed
- Alphagan-P
- Aluvia
- Alzental
- Amaryl
- Ambroco
- Ambroxol
- Amcinol-Paste
- Amigold
- Amikacin
- Aminocaproic acid
- Aminoleban
- Aminoleban Oral
- Aminosteril N-Hepa
- Amiparen
- Amitriptyline
- Amiyu
- Amlodipine
- Amlor
- Amoxicillin
- Amoxicillin & clavulanate
- Ampicillin
- Amquitaz
- Anaferon for children
- Anargil
- Anaropin
- Andriol Testocaps
- Anepzil
- Anyfen
- Apaisac
- Apidra SoloStar
- Apitim 5
- Aprovel
- Aquaphil
- Arcalion
- Arcoxia
- Aricept Evess
- Arimidex
- Arnetine
- Artrodar
- A-Scabs
- Ascorbic acid
- Asperlican/Candinazol
- Aspilets EC
- Aspirin
- Asthmatin
- Atelec
- Atocib 120
- Atocib 90
- Atosiban PharmIdea
- Atozet
- Attapulgite
- Atussin
- Atropin
- Augbactam
- Augmentin Sachet
- Augmentin SR
- Augmentin Tablets
- Augmex
- Avamys
- Avastin
- Avelox Dịch truyền
- Avelox Viên nén
- Avodart
- Axcel Cefaclor-125 Suspension
- Axcel Cetirizine Syrup
- Axcel Chlorpheniramine
- Axcel Dexchlorpheniramine
- Axcel Dicyclomine-S Syrup
- Axcel Diphenhydramine Paediatric Syrup
- Axcel Erythromycin ES
- Axcel Eviline
- Axcel Fungicort Cream
- Axcel Fusidic acid Cream
- Axcel Fusidic acid-B Cream
- Axcel Hydrocortisone Cream
- Axcel Lignocaine 2% Sterile Gel
- Axcel Loratadine
- Axcel Miconazole Cream
- Axcel Paracetamol
- Axcel Urea Cream
- Axitan
- Azenmarol
- Azicine
- Aziphar
- Azithromycin