Nhà sản xuất
Pharmascience Inc
Thành phần
Mỗi viên: Rosuvastatin 5mg, 10mg, 20mg hoặc 40mg.
Tác Động
Cơ chế tác động:
Rosuvastatin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh trên men HMG-CoA reductase, là men xúc tác quá trình chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzyme A thành mevalonate, một tiền chất của cholesterol. Vị trí tác động chính của rosuvastatin là gan, cơ quan đích làm giảm cholesterol.
Rosuvastatin làm tăng số lượng thụ thể LDL trên bề mặt tế bào ở gan, do vậy làm tăng hấp thu và dị hóa LDL và ức chế sự tổng hợp VLDL ở gan, vì vậy làm giảm các thành phần VLDL và LDL.
Tác động dược lực
Rosuvastatin làm giảm nồng độ LDL-cholesterol, cholesterol toàn phần và triglyceride và làm tăng HDL-cholesterol. Thuốc cũng làm giảm ApoB, non HDL-C, VLDL-C, VLDL-TG và làm tăng ApoA-I. Rosuvastatin cũng làm giảm các tỷ lệ LDL-C/HDL-C, C-toàn phần/HDL-C, non HDL-C/HDL-C và ApoB/ApoA-I.
Hiệu quả lâm sàng
Rosuvastatin được chứng minh có hiệu quả ở nhóm bệnh nhân người lớn tăng cholesterol máu, có hay không có tăng triglyceride máu, bất kỳ chủng tộc, giới tính hay tuổi tác và ở những nhóm bệnh nhân đặc biệt như tiểu đường hoặc bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình.
Từ các dữ liệu nghiên cứu pha III, Rosuvastatin chứng tỏ có hiệu quả trong điều trị ở hầu hết các bệnh nhân tăng cholesterol máu loại IIa và IIb (LDL-C trung bình trước khi điều trị khoảng 4,8 mmol/l) theo các mục tiêu điều trị của Hội Xơ Vữa Mạch Máu Châu Âu (European Atherosclerosis Society-EAS; 1998); khoảng 80% bệnh nhân được điều trị bằng Rosuvastatin 10mg đã đạt được các mục tiêu điều trị của EAS về nồng độ LDL-C (<3 mmol/l).
Trong 1 nghiên cứu lớn, 435 bệnh nhân tăng cholesterol máu di truyền gia đình kiểu dị hợp tử đã được cho dùng Rosuvastatin từ 20-80mg theo thiết kế điều chỉnh tăng liều. Người ta thấy là tất cả các liều Rosuvastatin đều có tác động có lợi trên các thông số lipid và đạt được các mục tiêu điều trị. Sau khi chỉnh đến liều hàng ngày 40mg (12 tuần điều trị), LDL-C giảm 53%. 33% bệnh nhân đạt được các mục tiêu của EAS về nồng độ LDL-C (<3mmol/l).
Trong một nghiên cứu mở, điều chỉnh liều tăng dần, 42 bệnh nhân tăng cholesterol máu di truyền kiểu đồng hợp tử được đánh giá về đáp ứng điều trị với liều Rosuvastatin 20-40mg. Tất cả bệnh nhân nghiên cứu đều có độ giảm trung bình LDL-C là 22%.
Trong các nghiên cứu lâm sàng với một số lượng bệnh nhân nhất định, Rosuvastatin chứng tỏ có hiệu quả phụ trợ trong việc làm giảm triglyceride khi được sử dụng phối hợp với fenofibrate và làm tăng nồng độ HDL-C khi sử dụng phối hợp với niacin. Rosuvastatin chưa được chứng minh là có thể ngăn chặn các biến chứng có liên quan đến sự bất thường về lipid như bệnh mạch vành vì các nghiên cứu về giảm tỷ lệ tử vong và giảm tỷ lệ bệnh lý khi dùng Rosuvastatin đang được thực hiện.
Dược lực học
Rosuvastatin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh trên men HMG-CoA reductase, là men xúc tác quá trình chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzyme A thành mevalonate, một tiền chất của cholesterol.
Dược động học
Hấp thu: Rosuvastatin calci dùng đường uống được hấp thu nhanh, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương 3-5 giờ sau khi dùng thuốc.
Cả hai nồng độ đỉnh (Cmax) và diện tích dưới đường cong nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian (AUC) tăng tỷ lệ thuận với liều rosuvastatin. Sinh khả dụng tuyệt đối của rosuvastatin là khoảng 20% và không có tích tụ khi dùng liều nhắc lại. Rosuvastatin calci có thể dùng cùng hay không với thức ăn. Dùng thuốc vào buổi sáng hoặc buổi tối không ảnh hưởng đến tốc độ và mức độ hấp thu cũng như khả năng làm giảm LDL-C của rosuvastatin.
Phân bố: Rosuvastatin phân bố rộng rãi ở gan là nơi chủ yếu tổng hợp cholesterol và thanh thải LDL-C. Thể tích phân bố của rosuvastatin khoảng 134L. Khoảng 90% rosuvastatin kết hợp với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin.
Chuyển hóa: Rosuvastatin ít bị chuyển hóa (khoảng 10%). Các nghiên cứu in vitro về chuyển hóa có sử dụng các tế bào gan của người xác định rằng rosuvastatin là một chất nền yếu cho sự chuyển hóa qua cytochrome P450. CYP2C9 là chất đồng enzyme chính tham gia vào quá trình chuyển hóa, 2C19, 3A4 và 2D6 tham gia ở mức độ thấp hơn. Chất chuyển hóa chính được xác định là N-desmethyl và lactone. Chất chuyển hóa N-desmethyl có hoạt tính yếu hơn khoảng 50% so với rosuvastatin trong khi dạng lactone không có hoạt tính về mặt lâm sàng. Rosuvastatin chiếm hơn 90% hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase trong tuần hoàn.
Đào thải: Khoảng 90% liều rosuvastatin được thải trừ ở dạng không đổi qua phân (bao gồm hoạt chất được hấp thu và không được hấp thu) và phần còn lại được bài tiết ra nước tiểu. Khoảng 5% được bài tiết ra nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 19 giờ. Thời gian bán thải không tăng khi dùng liều cao hơn. Độ thanh thải trong huyết tương trung bình khoảng 50 lít/giờ (hệ số biến thiên là 21,7%). Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, sự đào thải rosuvastatin ra khỏi gan có liên quan đến chất vận chuyển qua màng OATP-C. Chất vận chuyển này quan trọng trong việc đào thải rosuvastatin khỏi gan.
Tính tuyến tính: Mức độ tiếp xúc của rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian tăng tỉ lệ với liều dùng. Không có sự thay đổi nào về các thông số dược động học sau nhiều liều dùng hằng ngày.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt: Tuổi tác và giới tính: tác động của tuổi tác hoặc giới tính trên dược động học của rosuvastatin không đáng kể về mặt lâm sàng.
Chủng tộc: các nghiên cứu dược động học cho thấy AUC tăng khoảng 2 lần ở người Nhật sống ở Nhật và người Hoa sống ở Singapore so với người da trắng phương Tây. Ảnh hưởng của các yếu tố di truyền và môi trường đối với sự thay đổi này chưa xác định được. Một phân tích dược động học theo quần thể dân cư cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng về dược động học ở các nhóm người da trắng và người da đen.
Suy thận: Trong nghiên cứu trên người suy thận ở nhiều mức độ khác nhau cho thấy rằng bệnh thận từ nhẹ đến vừa không ảnh hưởng đến nồng độ rosuvastatin hoặc chất chuyển hóa N-desmethyl trong huyết tương. Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine huyết tương < 30 ml/phút) có nồng độ thuốc trong huyết tương tăng cao gấp 3 lần và nồng độ chất chuyển hóa N-desmethyl tăng cao gấp 9 lần so với người tình nguyện khỏe mạnh. Nồng độ của rosuvastatin trong huyết tương ở trạng thái ổn định ở những bệnh nhân đang thẩm phân máu cao hơn khoảng 50% so với người tình nguyện khỏe mạnh.
Suy gan: Trong nghiên cứu trên người tổn thương gan ở nhiều mức độ khác nhau, không có bằng chứng về tăng mức tiếp xúc của rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh ≤7. Tuy nhiên, 2 bệnh nhân với điểm số Child-Pugh là 8 và 9 có mức độ tiếp xúc của rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian tăng lên tối thiểu gấp 2 lần so với người có điểm số Child-Pugh thấp hơn. Không có kinh nghiệm ở những bệnh nhân với điểm số Child-Pugh >9.
Chỉ định/Công dụng
pms-ROSUVASTATIN (rosuvastatin calci) được chỉ định trong các trường hợp sau:
Tăng Cholesterol máu
- Tăng cholesterol nguyên phát (loại IIa bao gồm tăng cholesterol gia đình nhị hợp tử và tăng cholesterol không có tính gia đình).
- Rối loạn lipid hỗn hợp (loại IIb): là một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng và các liệu pháp không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân).
- Tăng cholesterol gia đình kiểu đồng hợp tử, sử dụng pms-ROSUVASTATIN một mình hay dùng hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị giảm lipid khác như lọc máu.
Phòng ngừa các biến cố tim mạch chính
Ở những bệnh nhân không có tiền sử của biến cố tim mạch và mạch máu não, nhưng có ít nhất hai yếu tố nguy cơ thông thường đối với bệnh tim mạch, pms-ROSUVASTATIN được chỉ định để:
- Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim không tử vong
- Giảm nguy cơ đột quỵ không tử vong
- Giảm nguy cơ tái thông mạch máu động mạch vành
Liều lượng & Cách dùng
Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân phải theo chế độ ăn kiêng chuẩn giảm cholesterol và tiếp tục duy trì chế độ này trong suốt thời gian điều trị. Sử dụng các Hướng Dẫn Đồng Thuận điều trị về rối loạn lipid để điều chỉnh liều Rosuvastatin cho từng bệnh nhân theo mục tiêu điều trị và đáp ứng của bệnh nhân.
Liều khởi đầu khuyến cáo là Rosuvastatin 10mg, uống ngày 1 lần và phần lớn bệnh nhân được kiểm soát ngay ở liều khởi đầu này. Nếu cần có thể tăng liều lên 20mg sau 4 tuần. Việc tăng liều lên 40mg chỉ nên sử dụng cho các bệnh nhân tăng cholesterol máu nặng có nguy cơ cao về bệnh tim mạch (đặc biệt là các bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình) mà không đạt được mục tiêu điều trị ở liều 20mg và các bệnh nhân này cần phải được theo dõi thường xuyên.
Rosuvastatin có thể dùng bất cứ lúc nào trong ngày, trong hoặc xa bữa ăn.
Cân nhắc dùng thuốc trong các đối tượng đặc biệt
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em chưa được thiết lập. Kinh nghiệm về việc dùng thuốc ở trẻ em chỉ giới hạn trên một nhóm nhỏ trẻ em (≥8 tuổi) bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử. Vì thế, Rosuvastatin không được khuyến cáo dùng cho trẻ em trong thời gian này.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến vừa. Chống chỉ định dùng Rosuvastatin cho bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân suy gan: Mức độ tiếp xúc với rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian không tăng ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh ≤7. Tuy nhiên mức độ tiếp xúc với thuốc tăng lên đã được ghi nhận ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh 8 và 9. Ở những bệnh nhân này nên xem xét đến việc đánh giá chức năng thận. Chưa có kinh nghiệm trên các bệnh nhân có điểm số Child-Pugh trên 9. Chống chỉ định dùng Rosuvastatin cho các bệnh nhân mắc bệnh gan phát triển.
Chủng tộc: Tăng mức độ tiếp xúc với thuốc tính theo nồng độ và thời gian đã được thấy ở bệnh nhân Nhật Bản và Trung Quốc. Điều này nên được xem xét khi quyết định liều dùng cho bệnh nhân gốc Nhật Bản và Trung Quốc. Xem phần Cảnh báo và Tương tác.
Cảnh báo
Chung
Trước khi tiến hành điều trị bằng rosuvastatin calci, phải nỗ lực kiểm soát tăng cholesterol với chế độ ăn kiêng thích hợp, tập thể dục, giảm cân ở những bệnh nhân thừa cân và để điều trị các vấn đề y tế cơ bản khác và các yếu tố nguy cơ tim mạch liên quan. Bệnh nhân được khuyên thông báo cho các bác sĩ tiếp theo của việc sử dụng rosuvastatin calci hoặc bất kỳ tác nhân hạ lipid máu khác trước đây.
Tim mạch
Co-enzyme Q10 (ubiquinone): Mức ubiquinone không được đo lường trong thử nghiệm lâm sàng rosuvastatin. Sự giảm đáng kể nồng độ ubiquinone lưu thông ở những bệnh nhân được điều trị bằng nhóm statin khác đã được quan sát. Ý nghĩa lâm sàng của sự thiếu hụt statin gây ra tiềm năng lâu dài của ubiquinone đã không được thiết lập. Nó đã được báo cáo rằng giảm nồng độ ubiquinone máu cơ tim có thể dẫn đến chức năng tim bị suy yếu ở những bệnh nhân suy tim sung huyết.
Nội tiết và chuyển hóa
Chức năng nội tiết: Chất ức chế HMG-CoA reductase can thiệp vào sự tổng hợp cholesterol và mức cholesterol thấp hơn, như vậy, về mặt lý thuyết có thể giảm sản xuất hormon steroid thượng thận hoặc tuyến sinh dục. Rosuvastatin không có tác dụng khi mức cortisol không được kích thích và không ảnh hưởng đến sự trao đổi chất tuyến giáp theo đánh giá của nồng độ TSH. Trong bệnh nhân điều trị rosuvastatin, không có sự suy giảm dự trữ tuyến thượng thận và không làm suy giảm nồng độ cortisol huyết tương. Nghiên cứu lâm sàng với các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác đã gợi ý rằng các thuốc này không làm giảm nồng độ testosteron trong huyết tương. Những ảnh hưởng của chất ức chế HMG-CoA reductase trên khả năng sinh sản nam chưa được nghiên cứu. Ảnh hưởng, nếu có, trên các trục tuyến yên-sinh dục ở phụ nữ tiền mãn kinh là chưa biết.
Bệnh nhân được điều trị bằng rosuvastatin mà có bằng chứng lâm sàng của rối loạn chức năng nội tiết nên được đánh giá một cách thích hợp. Nên thận trọng nếu một chất ức chế HMG-CoA reductase hoặc chất khác được sử dụng để giảm lượng cholesterol được dùng cho bệnh nhân dùng thuốc khác (ví dụ như ketoconazol, spironolacton hoặc cimetidin) mà có thể làm giảm nồng độ hormon steroid nội sinh.
Đường huyết: Trong thử nghiệm JUPITER, rosuvastatin 20mg đã được quan sát thấy làm tăng nồng độ đường huyết, đủ để thay đổi một số đối tượng tiền đái tháo đường đến tình trạng bệnh tiểu đường.
Lipoprotein (a): Trong một số bệnh nhân, tác dụng có lợi của giảm cholesterol toàn phần và LDL-C có thể được làm giảm đi một phần bởi sự gia tăng đồng thời trong nồng độ Lipoprotein (a) [LP (a)]. Sự nhận biết hiện tại cho thấy tầm quan trọng của mức độ LP (a) cao là một yếu tố nguy cơ đối với bệnh tim mạch vành. Vì thế, mong muốn duy trì và củng cố thay đổi lối sống ở những bệnh nhân có nguy cơ cao được đặt trên điều trị rosuvastatin.
Gan/mật/tụy
Ảnh hưởng gan:
Rosuvastatin chống chỉ định ở những bệnh nhân bị bệnh gan cấp hay việc gia tăng kéo dài không rõ nguyên nhân của nồng độ transaminase huyết thanh hơn 3 lần giới hạn trên mức bình thường.
Như với các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, khuyến cáo rằng phải thử nghiệm chức năng gan trước và 3 tháng sau đó, khởi đầu dùng rosuvastatin calci hoặc nếu bệnh nhân được điều trị với liều 40mg. Rosuvastatin calci nên ngưng hoặc giảm liều nếu mức độ transaminase lớn hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường.
Rosuvastatin calci, cũng như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân nghiện rượu nặng và/hoặc có tiền sử bệnh gan.
Như với các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, một sự gia tăng liên quan đến liều transaminase đã được quan sát thấy trong một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin calci (<0,5%), phần lớn các trường hợp đều nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua.
Suy gan
Các đối tượng có mức độ tổn thương gan khác nhau không có bằng chứng của sự gia tăng tiếp xúc với rosuvastatin khác hơn so với 2 đối tượng có bệnh gan nghiêm trọng nhất (điểm số Child-Pugh 8 và 9). Trong các đối tượng này, tiếp xúc với hệ thống được tăng lên ít nhất 2 lần so với các đối tượng có thấp hơn điểm số Child-Pugh.
Ảnh hưởng cơ
Trường hợp hiếm hoi của tiêu cơ vân với suy thận cấp thứ phát myoglobinuria, đã được báo cáo với rosuvastatin calci và với các chất ức chế HMG-CoA reductase khác.
Ảnh hưởng trên cơ xương như đau cơ, bệnh cơ và đôi khi, tiêu cơ vân đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng rosuvastatin calci ở tất cả các liều và đặc biệt với liều 40mg.
Bệnh cơ, được định nghĩa như đau cơ hay yếu cơ kết hợp với tăng creatin kinase (CK) giá trị lớn hơn mười lần so với giới hạn trên của mức bình thường, cần được xem xét trong bất kỳ bệnh nhân có đau cơ lan tỏa, đau cơ hoặc yếu và/hoặc tăng đáng kể CK. Bệnh nhân cần được tư vấn để báo cáo kịp thời bất kỳ đau cơ không rõ nguyên nhân, đau hoặc suy yếu, đặc biệt nếu liên quan đến tình trạng bất ổn hoặc sốt. Bệnh nhân có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng gợi ý bệnh cơ nên đo mức độ CK của họ. Nên ngưng điều trị rosuvastatin calci nếu nồng độ CK cao rõ rệt (>10 x ULN) được xác định hoặc bệnh cơ được chẩn đoán hoặc nghi ngờ.
Yếu tố nguy cơ bệnh cơ/tiêu cơ vân
Rosuvastatin calci, như với các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, phải được quy định một cách thận trọng ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ cho bệnh cơ/tiêu cơ vân. Do vậy, trước khi điều trị, cần xét nghiệm creatin kinase trong những trường hợp sau:
- Cá thể hoặc gia đình tiền sử rối loạn cơ bắp di truyền
- Tiền sử độc tính cơ bắp với một chất ức chế reductase HMG-CoA
- Sử dụng đồng thời fibrate hoặc niacin
- Suy giáp
- Lạm dụng rượu
- Tập thể dục quá nhiều
- Trên 70 tuổi
- Suy thận
- Suy gan
- Bệnh tiểu đường có gan nhiễm mỡ
- Phẫu thuật và chấn thương
- Thể trạng yếu
- Tình huống mà sự gia tăng nồng độ rosuvastatin calci có thể xảy ra
Trong những trường hợp trên nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng rosuvastatin. Nếu kết quả xét nghiệm creatin kinase >5 lần giới hạn trên mức bình thường, không nên điều trị bằng rosuvastatin.
Trong quá trình điều trị bằng rosuvastatin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ... Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm creatin kinase để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
Thận
Suy thận
Đối tượng suy thận nặng (CrCl <30 mL/phút/1,73 m2) đã có một sự gia tăng gấp 3 lần nồng độ rosuvastatin calci so với người khỏe mạnh, do đó, rosuvastatin calci 40mg chống chỉ định ở những bệnh nhân này.
Các đối tượng có mức độ suy thận khác nhau, nhẹ đến trung bình có rất ít ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của rosuvastatin.
Trong chương trình phát triển lâm sàng, protein niệu huyết niệu đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng rosuvastatin, chủ yếu là ở những bệnh nhân dùng liều cao hơn liều đã khuyến cáo (tức là 80mg). Thử nghiệm phân tích nước tiểu bất thường (dipstick-positive protein niệu) đã được nhìn thấy ở bệnh nhân dùng rosuvastatin calci và các chất ức chế HMG-CoA reductase khác. Phát hiện này là thường xuyên hơn ở những bệnh nhân dùng 40mg khi so sánh với liều thấp hơn của rosuvastatin hoặc nhóm statin. Thay đổi trong protein nước tiểu từ không có hoặc dấu vết ++ (dipstick) hoặc hơn đã được thấy ở <1% bệnh nhân suốt thời gian điều trị với liều 10 và 20mg, và trong khoảng 3% bệnh nhân được điều trị với 40mg. Protein phát hiện chủ yếu ở gốc tiểu quản. Trong hầu hết các trường hợp, protein niệu nói chung là thoáng qua và giảm hoặc biến mất một cách tự nhiên khi tiếp tục điều trị. Nó đã không thể hiện được tiên đoán của bệnh thận cấp tính hoặc tiến triển.
Tuy nhiên, việc giảm liều có thể được xem xét cho những bệnh nhân có protein niệu dai dẳng không giải thích được trong quá trình kiểm tra định kỳ.
Nhạy cảm/đề kháng
Quá mẫn
Một hội chứng quá mẫn rõ ràng đã được báo cáo hiếm khi với các HMG-CoA reductase. Điều này đã bao gồm một hoặc nhiều các tính năng sau: sốc phản vệ, phù mạch, hội chứng giống như lupus ban đỏ, đau đa cơ do thấp khớp, viêm mạch máu, ban xuất huyết, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu tán huyết, kháng thể kháng nhân dương tính (ANA), tốc độ máu lắng (ESR) tăng, tăng bạch cầu eosin, viêm khớp, đau khớp, nổi mề đay, suy nhược, nhạy cảm với ánh sáng, sốt, ớn lạnh, đỏ bừng mặt, mệt mỏi, khó thở, hoại tử thượng bì nhiễm độc và hồng ban đa dạng bao gồm hội chứng Stevens-Johnson. Nên ngưng thuốc nếu nghi ngờ quá mẫn.
Đối tượng đặc biệt
Phụ nữ mang thai: Chống chỉ định rosuvastatin calci khi mang thai.
Phụ nữ cho con bú: Người ta không biết liệu rosuvastatin được bài tiết trong sữa mẹ. Vì những tiềm tàng cho các phản ứng bất lợi ở trẻ, phụ nữ dùng rosuvastatin không nên cho con bú.
Nhi khoa (<18 tuổi): Kinh nghiệm điều trị với rosuvastatin calci trong một quần thể trẻ em được giới hạn trong 8 bệnh nhân tăng cholesterol máu gen di truyền. Không ai trong số những bệnh nhân này là dưới 8 tuổi. Nữ vị thành niên cần được tư vấn về các phương pháp tránh thai thích hợp khi điều trị rosuvastatin calci.
Lão khoa (≥65 tuổi): Không có sự khác biệt về dược lâm sàng đáng kể giữa các bệnh nhân trẻ và người già (≥65 tuổi). Tuy nhiên, bệnh nhân lớn tuổi có thể nhạy cảm hơn với bệnh cơ.
Chủng tộc: Kết quả nghiên cứu dược động học, bao gồm cả một nghiên cứu lớn tiến hành ở Bắc Mỹ, đã chứng minh độ cao gấp 2 lần trong khoảng tiếp xúc trung bình với người châu Á (Philippine, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam hoặc châu Á-Ấn Độ) khi so sánh với một nhóm kiểm soát người da trắng. Sự gia tăng này cần được xem xét khi đưa ra quyết định dùng rosuvastatin cho bệnh nhân châu Á và liều 40mg được chống chỉ định ở những bệnh nhân này.
Tác dụng với khả năng lái xe và vận hành máy móc
Các nghiên cứu để xác định hiệu quả của rosuvastatin trên khả năng lái xe và sử dụng máy móc chưa được thực hiện. Tuy nhiên, dựa trên đặc tính dược lực học, rosuvastatin khó có khả năng ảnh hưởng đến khả năng này. Khi lái xe và vận hành máy móc, nó có thể gây chóng mặt trong quá trình điều trị.
Quá Liều
Không có điều trị cụ thể trong trường hợp quá liều. Nếu dùng thuốc quá liều xảy ra, bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng và biện pháp hỗ trợ thiết lập theo yêu cầu. Chạy thận nhân tạo không tăng đáng kể sự thanh thải của rosuvastatin.
Đối với việc theo dõi một nghi ngờ quá liều, liên hệ với Trung tâm kiểm soát độc ngay lập tức.
Chống chỉ định
Ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân bị bệnh gan cấp hay việc gia tăng kéo dài không rõ nguyên nhân của nồng độ transaminase huyết thanh hơn 3 lần giới hạn trên mức bình thường.
Phụ nữ có thai và đang cho con bú.
Cholesterol và các sản phẩm khác của sinh tổng hợp cholesterol là thành phần thiết yếu cho sự phát triển của thai nhi (bao gồm tổng hợp các steroid và màng tế bào), pms-ROSUVASTATIN nên dùng cho phụ nữ độ tuổi sinh đẻ chỉ khi bệnhnhân khó có khả năng thụ thai và đã được thông báo về các tác hại. Nếu bệnh nhân có thai trong khi sử dụng pms-ROSUVASTATIN, phải lập tức ngưng thuốc và bệnh nhân thông báo về những tiềm năng gây tổn hại cho thai nhi. Xơ vữa động mạch là một quá trình mãn tính, ngưng các loại thuốc điều tiết trao đổi lipid trong khi mang thai có tác động rất ít đếnkết quả điều trị lâu dài của tăng cholesterol máu nguyên phát.
pms-ROSUVASTATIN 40mg chống chỉ định trong các trường hợp:
Bệnh nhân châu Á.
Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ bệnh cơ/tiêu cơ vân như:
+ Cá thể hoặc gia đình có tiền sử rối loạn cơ bắp di truyền.
+ Tiền sử độc tính cơ bắp với chất ức chế men HMG-CoA reductase.
+ Sử dụng đồng thời với fibrat hoặc niacin.
Suy gan nặng.
Suy thận nặng (CrCl<30 mL/phút/1,73m2).
Suy giáp.
Lạm dụng rượu.
Những tình huống mà gia tăng nồng độ rosuvastatin có thể xảy ra.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Rosuvastatin calci chống chỉ định ở phụ nữ có thai và đang cho con bú.
Cholesterol và các sản phẩm khác của sinh tổng hợp cholesterol là thành phần thiết yếu cho sự phát triển của thai nhi (bao gồm tổng hợp các steroid và màng tế bào), pms-ROSUVASTATIN nên dùng cho phụ nữ độ tuổi sinh đẻ chỉ khi bệnh nhân khó có khả năng thụ thai và đã được thông báo về các tác hại. Nếu bệnh nhân có thai trong khi sử dụng pms-ROSUVASTATIN, phải lập tức ngưng thuốc và bệnh nhân được thông báo về những tiềm năng gây tổn hại cho thai nhi. Xơ vữa động mạch là một quá trình mãn tính, ngưng các loại thuốc điều tiết trao đổi lipid trong khi mang thai có tác động rất ít đến kết quả điều trị lâu dài của tăng choleaterol máu nguyên phát.
Tương tác
Tổng quan
Trong thử nghiệm lâm sàng rosuvastatin calci không có bằng chứng về sự gia tăng ảnh hưởng cơ xương khi rosuvastatin được uống theo liều lượng với liệu pháp điều trị đồng thời nào. Tuy nhiên, rosuvastatin calci và các chất ức chế HMG-CoA reductase khác có thể gây ra sự gia tăng phụ thuộc vào liều nồng độ transaminase và CK. Sự gia tăng tỷ lệ mắc viêm cơ và bệnh cơ đã được thấy ở những bệnh nhân dùng chất ức chế HMG-CoA reductase khác đồng thời với cyclosporin, các dẫn xuất acid fibric (bao gồm cả gemfibrozil), acid nicotinic, kháng nấm nhóm azol và kháng sinh nhóm macrolid.
Các chất ức chế cytochrom P450
Dữ liệu in vitro và in vivo chỉ ra rằng rosuvastatin tương tác lâm sàng cytochrom P450 không có ý nghĩa (như bề mặt, chất ức chế hoặc cảm ứng). Do đó, có rất ít khả năng tương tác thuốc khi dùng chung với các thuốc được chuyển hóa bởi cytochrom P450.
Sự thanh thải rosuvastatin không phụ thuộc vào quá trình chuyển hóa bởi cytochrom P450 3A4 một mức độ lâm sàng đáng kể. Điều này đã được xác nhận trong các nghiên cứu với thuốc ức chế cytochrom P450 3A4 (ketoconazol, erythromycin, itraconazol).
Điều trị đồng thời với các chuyển hóa lipid khác
Dùng đồng thời fenofibrat và rosuvastatin calci 10mg không dẫn đến một sự thay đổi đáng kể về mặt lâm sàng trong các nồng độ trong huyết tương của cả hai thuốc. Ngoài ra, bệnh cơ cũng không tăng đáng kể CK (> 10 x ULN) đã được quan sát trong một nghiên cứu 128 bệnh nhân dùng rosuvastatin calci 10, 20 và 40mg cộng với mở rộng giải phóng niacin hoặc trong một nghiên cứu thứ hai của 103 bệnh nhân được dùng rosuvastatin calci 5 và 10mg cộng với fenofibrat. Dựa trên các dữ liệu trên, không có tương tác dược động học hoặc dược lực học đã được quan sát. Không có dữ liệu có sẵn với các fibrat khác.
Dựa trên giám sát sau khi ra thị trường, gemfibrozil, fenofibrat, fibrat khác và liều hạ lipid của niacin (acid nicotinic) có thể làm tăng nguy cơ bệnh cơ khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế HMG-CoA reductase, có lẽ là vì những chất này gây bệnh lý về cơ khi dùng riêng lẻ. Vì vậy, điều trị bằng thuốc kết hợp cần được tiếp cận một cách thận trọng.
Các chất ức chế protease
Lopinavir/ritonavir: Trong một nghiên cứu dược động học, dùng chung với rosuvastatin calci và một sản phẩm kết hợp của hai chất ức chế protease (400mg lopinavir/100mg ritonavir) ở người tình nguyện khỏe mạnh có liên quan với mức tăng khoảng 2 lần và 5 lần trong trạng thái ổn định rosuvastatin calci AUC (0-24) và Cmax tương ứng.
Tăng tiếp xúc hệ thống đối với rosuvastatin đã được quan sát thấy trong các đối tượng dùng rosuvastatin calci với thuốc ức chế protease khác nhau kết hợp ritonavir. Cần xem xét cả vì lợi ích của hạ lipid bằng cách sử dụng rosuvastatin calci ở bệnh nhân HIV tiếp nhận thuốc ức chế protease và khả năng tăng nồng độ rosuvastatin khi bắt đầu và tăng liều rosuvastatin calci ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế protease.
Điều trị kết hợp không có tương tác lâm sàng đáng kể
Nhựa acid mật: Rosuvastatin calci có thể được sử dụng kết hợp với nhựa acid mật (ví dụ cholestyramin).
Ketoconazol: Dùng đồng thời ketoconazol với rosuvastatin calci dẫn đến không thay đổi trong nồng độ trong huyết tương của rosuvastatin calci.
Erythromycin: Dùng đồng thời erythromycin với rosuvastatin calci dẫn đến giảm ít nồng độ trong huyết tương của rosuvastatin. Các mức giảm không có ý nghĩa lâm sàng.
Itraconazol: Dùng đồng thời itraconazol với rosuvastatin calci dẫn đến một sự gia tăng 28% AUC của rosuvastatin calci. Sự thay đổi nhỏ này không được coi là có ý nghĩa lâm sàng.
Fluconazol: Dùng đồng thời fluconazol với rosuvastatin calci dẫn đến một sự gia tăng 14% AUC của rosuvastatin calci. Sự thay đổi nhỏ này không được coi là có ý nghĩa lâm sàng.
Digoxin: Dùng đồng thời digoxin và rosuvastatin calci không dẫn đến bất kỳ tương tác đáng kể về mặt lâm sàng.
Thuốc khác: Mặc dù nghiên cứu tương tác cụ thể đã không được thực hiện, rosuvastatin calci đã được nghiên cứu trên 5300 bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng. Nhiều bệnh nhân đã tiếp nhận nhiều loại thuốc bao gồm cả thuốc hạ áp (thuốc chẹn beta-adrenergic, thuốc chẹn calci, thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin và thuốc lợi tiểu), thuốc trị đái tháo đường (biguanid, sulfonylurea, thuốc ức chế alpha glucosidase và thiazolidinedion) và liệu pháp thay thế hormon không có bằng chứng của sự tương tác bất lợi đáng kể về mặt lâm sàng.
Tương tác giữa thuốc và thuốc
Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng rosuvastatin đồng thời với các thuốc sau:
- Gemfibrozil
- Niacin liều cao (>1 g/ngày)
- Colchicin
Việc sử dụng đồng thời Rosuvastatin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm nguy cơ gây tổn thương cơ, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
Các loại thuốc được liệt kê trong Bảng 1 được dựa trên một trong hai báo cáo trường hợp tương tác thuốc hoặc nghiên cứu hoặc tiềm năng tương tác do mức độ dự kiến, mức độ tương tác (tức những xác định này là chống chỉ định).
Tương tác thuốc và thức ăn
Rosuvastatin calci có thể dùng chung hay không với thức ăn.
Tác dụng ngoại ý
Khái quát phản ứng có hại của thuốc
Rosuvastatin calci thường được dung nạp tốt. Các tác dụng phụ của rosuvastatin calci thường nhẹ và thoáng qua. Tuy nhiên vẫn xảy ra một số tác dụng không mong muốn như:
- Suy giảm nhận thức.
- Tăng đường huyết.
- Tăng HbA1c
Kinh nghiệm thử nghiệm lâm sàng rosuvastatin calci là phong phú, bao gồm 9800 bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin calci trong thử nghiệm đối chứng giả dược và 9855 bệnh nhân được điều trị bằng rosuvastatin calci trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát hoạt động. Ngưng điều trị do tác dụng phụ xảy ra ở 2,6% số bệnh nhân dùng rosuvastatin calci và 1,8% bệnh nhân dùng giả dược. Thường xuyên nhất được báo cáo tác dụng phụ ở một tỷ lệ ≥1% và một tỷ lệ lớn hơn so với giả dược là đau khớp, đau bụng trên và tăng ALT. Tác dụng phụ quan sát hoặc báo cáo trong thử nghiệm ngắn và dài hạn như sau.
Thử nghiệm lâm sàng tác dụng không mong muốn
Bởi vì thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trong điều kiện rất cụ thể tốc độ phản ứng tác dụng phụ trong các thử nghiệm lâm sàng có thể không phản ánh tốc độ quan sát trong thực tế và không nên được so sánh với tốc độ trong các thử nghiệm lâm sàng của thuốc khác. Thông tin phản ứng tác dụng phụ từ các thử nghiệm lâm sàng là hữu ích để xác định các tác dụng phụ liên quan đến thuốc và cho tốc độ xấp xỉ.
Thử nghiệm kiểm soát ngắn hạn
Các thử nghiệm kiểm soát ngắn hạn bao gồm 1.290 bệnh nhân trong vòng kiểm soát giả dược thử nghiệm trong khoảng thời gian 6 đến 16 tuần (768 người trong số đó được điều trị bằng rosuvastatin) và 11.641 bệnh nhân trong nhóm giả dược và thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát hoạt động trong khoảng thời gian 6-52 tuần (5.319 người trong số đó là điều trị bằng rosuvastatin). Trong tất cả các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát, 3,2% số bệnh nhân được rút ra từ điều trị rosuvastatin calci do tác dụng phụ. Tỷ lệ rút khỏi này là so sánh với báo cáo trong các nghiên cứu đối chứng giả dược.
Các tác dụng phụ liên quan xảy ra tại một tỷ lệ ≥1% ở những bệnh nhân tham gia trong nhóm giả dược kiểm soát nghiên cứu lâm sàng của rosuvastatin, được thể hiện trong Bảng 2.
Thử nghiệm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong có kiểm soát dài hạn
Trong việc chứng minh cho việc sử dụng nhóm statin chủ yếu ngăn ngừa: Một nghiên cứu thử nghiệm đánh giá can thiệp rosuvastatin (Jupiter) liên quan đến 17.802 người tham gia điều trị bằng rosuvastatin calci 20 mg/lần/ngày (n = 8901) hoặc giả dược (n = 8901), rosuvastatin calci 20mg được dung nạp tốt. Đối tượng được theo dõi trong thời gian trung bình 2 năm.
Ngưng điều trị do một tác dụng phụ xảy ra trong 5,6% của các đối tượng được điều trị bằng rosuvastatin calci và 5,5% của các đối tượng được điều trị bằng giả dược. Sự kiện bất lợi phổ biến nhất dẫn đến ngưng nghiên cứu này là: đau cơ, đau khớp, đau bụng và táo bón. Các phản ứng bất lợi liên quan đến báo cáo trong ≥1% bệnh nhân và với tốc độ lớn hơn hoặc bằng giả dược là đau cơ (2,4% rosuvastatin calci, 2,0% dùng giả dược).
Điều trị các tác dụng phụ nổi bật không kể nguyên nhân xảy ra tại một tỷ lệ ≥1% và một tỷ lệ lớn hơn so với giả dược ở những bệnh nhân tham gia thử nghiệm JUPITER được thể hiện trong Bảng 3.
Các tác dụng không mong muốn lâm sàng ít phổ biến (<1%)
Tần số các tác dụng phụ trong các thử nghiệm lâm sàng và được coi là có thể, có khả năng hoặc chắc chắn có liên quan như sau:
Phổ biến (≥0,1% và <1%): Ngứa, nổi mề đay, phát ban, đau khớp, yếu cơ, viêm khớp, táo bón, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, bệnh trào ngược dạ dày, tăng ALT, tăng creatin phosphokinase, tăng men gan, tăng creatinin, dị cảm, run, đau nói chung, protein niệu, viêm xoang, mất ngủ, chức năng gan bất thường, chóng mặt, tiểu đường.
Hiếm (≥0,01% và <0,1%): Bệnh cơ (bao gồm viêm cơ), tiêu cơ vân và phản ứng quá mẫn kể cả phù mạch.
Các tác dụng phụ bổ sung sau đây đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát, bất kể nguyên nhân: Tai nạn thương tích, lưng và ngực đau, hội chứng cúm, nhiễm trùng, nhiễm trùng đường tiết niệu, tiêu chảy, đầy hơi, viêm dạ dày ruột, tăng trương lực, viêm phế quản, ho nhiều, viêm mũi và viêm họng.
Trong kiểm soát thử nghiệm lâm sàng rosuvastatin calci dài hạn đã được chứng minh là không có tác dụng có hại trên các ống kính mắt.
Phát hiện huyết học bất thường và hóa học lâm sàng
Như với các ức chế HMG-CoA reductase, một sự gia tăng liên quan đến liều men gan và CK đã được quan sát thấy trong một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin.
Thử nghiệm phân tích nước tiểu bất thường (protein dương tính trên dipstick) đã được nhìn thấy trong một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin calci và các chất ức chế HMG-CoA reductase khác. Protein phát hiện chủ yếu ở gốc tiểu quản. Trong hầu hết các trường hợp, protein niệu giảm hoặc biến mất một cách tự nhiên khi tiếp tục điều trị và không phải là tiên đoán của bệnh thận cấp.
Trong thử nghiệm JUPITER, sự xuất hiện của bệnh tiểu đường như một kết quả thứ cấp được xác định trước đã được báo cáo thường xuyên hơn ở những bệnh nhân được điều trị bằng rosuvastatin calci (2,8%) so với giả dược (2,3%) và tăng nhẹ về số lượng của các đối tượng có nhịn ăn đường mức độ tăng lên ≥ 5,6 mmol/L (126 mg/dL) đã được quan sát trong các đối tượng được điều trị bằng rosuvastatin calci. Có sự gia tăng 0,1% trong HbA1c trung bình với rosuvastatin calci so với giả dược. Một mối quan hệ nhân quả nhóm statin với đái tháo đường không chắc chắn được thành lập.
Giám sát các phản ứng bất lợi của thuốc
Ngoài các sự kiện báo cáo trên, các tác dụng phụ sau đây đã được báo cáo trong kinh nghiệm giám sát với rosuvastatin calci.
Tác động cơ xương: Rất hiếm: đau khớp.
Rối loạn gan mật: Rất hiếm: vàng da, viêm gan.
Rối loạn hệ thống thần kinh: Rất hiếm: mất trí nhớ.
Khác: Hiếm: viêm tụy; Rất hiếm: nữ hóa tuyến vú.
Các tác dụng phụ sau đây đã được báo cáo với một số nhóm statin:
Rối loạn giấc ngủ, bao gồm mất ngủ và ác mộng.
Các rối loạn liên quan đến tâm trạng như trầm cảm.
Trường hợp rối loạn cương dương đã được báo cáo trong kết hợp với việc sử dụng statin.
Bệnh phổi kẽ: trường hợp rất hiếm của bệnh phổi kẽ, đặc biệt là với điều trị lâu dài. Nếu nghi ngờ bệnh nhân đã phát triển bệnh phổi kẽ, nên ngưng thuốc.
Bảo quản
Nhiệt độ dưới 30oC. Tránh ánh sáng và độ ẩm.
Phân loại ATC
C10AA07
Trình bày/Đóng gói
Viên nén bao phim: hộp 3 vỉ x 10 viên, lọ 100 viên hoặc 500 viên.
- Abacavir
- Abernil
- Abiiogran
- Acarbose
- ACC
- Acebutolol
- Acenocoumarol
- Acetate Ringer's
- Acetazolamide
- Acetylcystein
- Acetylsalicylic acid
- Aciclovir
- Acid acetylsalicylic
- Acid aminocaproic
- Acid ascorbic
- Acid boric
- Acid chenodeoxycholic
- Acid ethacrynic
- Acid folic
- Acid fusidic
- Acid iopanoic
- Acid ioxaglic
- Acid nalidixic
- Acid pantothenic
- Acid para-aminobenzoic
- Acid salicylic
- Acid tranexamic
- Acid valproic
- Acid zoledronic
- Acitretin
- Aclasta
- Aclon
- Actapulgite
- Actelsar
- Actelsar HCT
- Actemra
- Actilyse
- Acular
- Acupan
- Acuvail
- Acyclovir STADA
- Acyclovir STADA Cream
- Adalat
- Adenosin
- Adenosin Ebewe
- Adipiodon
- Advagraf
- Aerius
- Afinitor
- Agicarvir
- Agifovir-E
- Agilosart
- Agilosart-H
- Agimepzol
- Agimosarid
- Agimstan
- Agimstan-H
- Agiremid
- Agivastar
- Aibezym
- Air-X
- Alaxan
- Albendazol
- Albiomin
- Albumin
- Albumin người Grifols 20%
- Albuminar
- AlbuRx
- Albutein
- Alcuronium chloride
- Aldesleukin
- Alendronat
- Alertin
- Alfa-Lipogamma 600 Oral
- Alfuzosin hydrochlorid
- Algotra
- Alimemazin
- Alimta
- Allipem
- Allopurinol
- Allopurinol STADA
- Aloxi
- Alprazolam
- Alpha Chymotrypsin
- Alpha tocopherol
- Alphachymotrypsin Glomed
- Alphagan-P
- Aluvia
- Alzental
- Amaryl
- Ambroco
- Ambroxol
- Amcinol-Paste
- Amigold
- Amikacin
- Aminocaproic acid
- Aminoleban
- Aminoleban Oral
- Aminosteril N-Hepa
- Amiparen
- Amitriptyline
- Amiyu
- Amlodipine
- Amlor
- Amoxicillin
- Amoxicillin & clavulanate
- Ampicillin
- Amquitaz
- Anaferon for children
- Anargil
- Anaropin
- Andriol Testocaps
- Anepzil
- Anyfen
- Apaisac
- Apidra SoloStar
- Apitim 5
- Aprovel
- Aquaphil
- Arcalion
- Arcoxia
- Aricept Evess
- Arimidex
- Arnetine
- Artrodar
- A-Scabs
- Ascorbic acid
- Asperlican/Candinazol
- Aspilets EC
- Aspirin
- Asthmatin
- Atelec
- Atocib 120
- Atocib 90
- Atosiban PharmIdea
- Atozet
- Attapulgite
- Atussin
- Atropin
- Augbactam
- Augmentin Sachet
- Augmentin SR
- Augmentin Tablets
- Augmex
- Avamys
- Avastin
- Avelox Dịch truyền
- Avelox Viên nén
- Avodart
- Axcel Cefaclor-125 Suspension
- Axcel Cetirizine Syrup
- Axcel Chlorpheniramine
- Axcel Dexchlorpheniramine
- Axcel Dicyclomine-S Syrup
- Axcel Diphenhydramine Paediatric Syrup
- Axcel Erythromycin ES
- Axcel Eviline
- Axcel Fungicort Cream
- Axcel Fusidic acid Cream
- Axcel Fusidic acid-B Cream
- Axcel Hydrocortisone Cream
- Axcel Lignocaine 2% Sterile Gel
- Axcel Loratadine
- Axcel Miconazole Cream
- Axcel Paracetamol
- Axcel Urea Cream
- Axitan
- Azenmarol
- Azicine
- Aziphar
- Azithromycin