Nhà sản xuất
Hasan-Dermapharm
Thành phần
Mỗi viên: Natri risedronat hemipentahydrat 5,74mg (tương đương natri risedronat 5mg), 40,17mg (tương đương natri risedronat 35mg) hay 86,07mg (tương đương natri risedronat 75mg).
Dược lực học
Phân loại dược lý: Bisphosphonat.
Mã ATC: M05BA07.
Cơ chế tác dụng
Natri risedronat là một pyridinyl bisphosphonat liên kết với hydroxyapatit trong xương, ức chế hoạt động của các tế bào hủy xương và quá trình tiêu xương. Quá trình hủy xương giảm, trong khi hoạt động của các tế bào tạo xương và quá trình hóa xương vẫn được duy trì.
Dược động học
Hấp thu: Quá trình hấp thu qua đường tiêu hóa tương đối nhanh (tmax khoảng 1 giờ) và không phụ thuộc vào liều lượng trong khoảng nghiên cứu (nghiên cứu đơn liều 2,5-30 mg; nghiên cứu đa liều 2,5-5 mg/ngày đến tối đa 50 mg/tuần). Sinh khả dụng trung bình đường uống khoảng 0,63% và giảm khi risedronat được sử dụng chung với thức ăn. Sinh khả dụng tương tự nhau ở nam và nữ. Thức ăn, đặc biệt calci và những ion đa hóa trị khác làm giảm quá trình hấp thu của risedronat. Khi uống risedronat trước bữa ăn sáng 1 giờ hoặc 30 phút, sinh khả dụng của thuốc giảm lần lượt khoảng 30% đến 55%.
Phân bố: Risedronat liên kết với protein huyết tương 24%. Thể tích phân bố khoảng 6,3 lít/kg. Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy khoảng 60% liều phân bố vào xương, qua được nhau thai, phân bố vào sữa và xương của bào thai.
Chuyển hóa: Không có bằng chứng về chuyển hóa toàn thân của risedronat.
Thải trừ: Thuốc đào thải chủ yếu qua nước tiểu, khoảng 50% liều hấp thu được đào thải trong vòng 24 giờ. Độ thanh thải trung bình ở thận khoảng 105 mL/phút và tổng độ thanh thải trung bình khoảng 122 mL/phút, sự khác nhau có thể là do độ thanh thải gây ra bởi sự hấp thu vào xương. Độ thanh thải ở thận không phụ thuộc vào nồng độ và tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa độ thanh thải thận và độ thanh thải creatinin. Lượng thuốc không hấp thu được đào thải dạng nguyên vẹn qua phân. Sau khi uống, dữ liệu thời gian-nồng độ cho thấy 3 pha đào thải với thời gian bán thải cuối là 480 giờ.
Dược động học trên một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:
Trẻ em: Không sử dụng risedronat ở trẻ em.
Người cao tuổi: Không cần thiết phải điều chỉnh liều.
Giới tính: Sinh khả dụng và dược động học sau khi sử dụng đường uống tương tự nhau ở nam và nữ.
Chủng tộc: Chưa có nghiên cứu sự khác nhau về dược động học theo chủng tộc.
Suy thận: Risedronat được đào thải nguyên vẹn chủ yếu qua thận. Khi so sánh với bệnh nhân có chức năng thận bình thường, độ thanh thải qua thận của risedronat giảm khoảng 70% ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin khoảng 30 mL/phút. Không khuyến cáo sử dụng natri risedronat ở bệnh nhân suy thận nặng do thiếu kinh nghiệm. Không cần điều chỉnh liều ở người có độ thanh thải creatinin ≥ 30 mL/phút.
Suy gan: Chưa có nghiên cứu để đánh giá tính an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân suy gan. Thử nghiệm trên động vật và mô hình gan người cho thấy risedronat không chuyển hóa. Ở chuột, chỉ một lượng không đáng kể risedronat được đào thải qua mật. Vì vậy, không khuyến cáo điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan.
Bệnh nhân thường xuyên sử dụng NSAID hoặc aspirin (≥ 3 ngày/tuần): Các biến cố không mong muốn ở đường tiêu hóa trên tương tự như nhóm bệnh nhân đối chứng.
Chỉ định/Công dụng
- Điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh, giảm nguy cơ gãy đốt sống và khớp háng.
- Dự phòng loãng xương ở phụ nữ mãn kinh.
- Điều trị làm tăng khối lượng xương ở nam giới gãy xương.
- Điều trị và dự phòng loãng xương do dùng corticosteroid (với liều prednisolon ≥ 7,5 mg/ngày hoặc các corticosteroid khác với liều tương đương).
Liều lượng & Cách dùng
Liều lượng
Người lớn: 5mg natri risedronat (1 viên Rosenax 5)/ngày.
- Điều trị và dự phòng loãng xương ở phụ nữ mãn kinh: 35mg natri risedronat (1 viên Rosenax 35)/tuần hay 150mg natri risedronat (2 viên Rosenax 75) cho 2 ngày liên tiếp trong mỗi tháng.
- Điều trị làm tăng khối lượng xương ở nam giới gãy xương: 35mg natri risedronat (1 viên Rosenax 35)/tuần.
Liều dùng ở những đối tượng lâm sàng đặc biệt:
- Người cao tuổi: Không cần phải điều chỉnh liều vì sinh khả dụng, phân bố, đào thải ở người > 60 tuổi hoặc người 75 tuổi và hậu mãn kinh tương tự như ở người trẻ.
- Bệnh nhân suy thận: Không cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình. Chống chỉ định sử dụng natri risedronat ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút).
- Bệnh nhân suy gan: Không cần thiết phải điều chỉnh liều.
- Trẻ em: Không sử dụng natri risedronat ở trẻ em dưới 18 tuổi vì chưa chứng minh được độ an toàn và hiệu quả.
Cách dùng
- Để đảm bảo mức độ tuân thủ thuốc, bệnh nhân nên cố định ngày dùng thuốc trong mỗi tuần.
- Để dễ hấp thu risedronat, phải uống thuốc với khoảng 180-240 mL nước ít nhất 30 phút trước khi ăn, uống hoặc dùng một thuốc khác trong ngày. Không uống thuốc với nước khoáng, nước cam, cà phê, các viên bổ sung calci, nhôm, sắt, magnesi.
- Uống thuốc trong tư thế đứng hoặc ngồi, tránh nằm trong ít nhất 30 phút sau khi uống để thuốc dễ dàng vào dạ dày, giảm tiềm năng kích ứng thực quản của risedronat. Không uống thuốc vào các thời điểm lúc đi ngủ hoặc trước khi thức dậy trong ngày.
- Không mút hoặc nhai viên thuốc để tránh nguy cơ gây kích ứng vùng hầu họng.
- Thời gian tối ưu điều trị với bisphosphonat chưa được xác định. Việc cần thiết tiếp tục điều trị nên được đánh giá định kỳ dựa trên lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra của risedronat trên từng bệnh nhân cụ thể, đặc biệt sau mỗi 5 năm điều trị hoặc dài hơn.
- Cân nhắc sử dụng thêm chế phẩm bổ sung calci và vitamin D nếu lượng đưa vào cơ thể hàng ngày không đủ.
- Bác sĩ nên hướng dẫn cho bệnh nhân nếu quên dùng thuốc một lần, nên uống thuốc ngay sau khi nhớ ra và tiếp tục uống các liều tiếp theo như thường lệ. Không được uống 2 viên trong cùng ngày.
Cảnh báo
Thức ăn, đồ uống (trừ nước) và các thuốc khác chứa ion đa hóa trị (calci, magnesi, sắt, nhôm) làm giảm mức độ hấp thu của risedronat. Vì vậy, không nên sử dụng đồng thời các thuốc trên với risedronat. Để đạt được hiệu quả điều trị tối ưu, cần tuân thủ đúng liều lượng và cách dùng như hướng dẫn.
Hiệu quả điều trị với bisphosphonat có liên quan đến mật độ khoáng trong xương thấp và/hoặc việc gãy xương phổ biến.
Tuổi cao hoặc các yếu tố nguy cơ trên lâm sàng về gãy xương đơn độc không là nguyên nhân để quyết định điều trị loãng xương với bisphosphonat.
Chứng cứ cho thấy hiệu quả của bisphosphonat ở người trên 80 tuổi còn hạn chế.
Bisphosphonat có thể gây ra các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa như viêm thực quản, viêm dạ dày, loét thực quản, loét dạ dày-ruột. Vì vậy, nên thận trọng ở bệnh nhân hiện đang hoặc gần đây mắc các bệnh tiến triển về thực quản, dạ dày-ruột (bao gồm bệnh Barret thực quản). Bác sĩ nên nhấn mạnh cho bệnh nhân tầm quan trọng của việc tuân theo các hướng dẫn khi dùng thuốc và cảnh giác về các dấu hiệu và triệu chứng của phản ứng thực quản. Cảnh báo cho bệnh nhân nên đến gặp bác sĩ nếu phát triển các triệu chứng kích ứng thực quản như khó nuốt, đau khi nuốt, đau sau xương ức và xuất hiện hoặc làm trầm trọng thêm triệu chứng ợ nóng.
Thuốc có thể gây giảm nồng độ calci trong máu, phải điều trị chứng giảm calci huyết và các rối loạn khác về chuyển hóa vô cơ (thiếu hụt vitamin D, suy giảm chức năng tuyến cận giáp) trước khi điều trị bằng risedronat. Bổ sung calci và vitamin D nếu lượng hàng ngày trong khẩu phần ăn không đủ.
Nguy cơ hoại tử xương hàm, thường liên quan đến việc nhổ răng và/hoặc nhiễm khuẩn tại chỗ (bao gồm viêm tủy xương) đã được báo cáo ở bệnh nhân ung thư được điều trị với bisphosphonat đường tĩnh mạch. Phần lớn các bệnh nhân này cũng được điều trị với corticosteroid và hóa trị liệu. Hoại tử xương hàm cũng đã được báo cáo với bệnh nhân sử dụng bisphosphonat đường uống. Cần tiến hành kiểm tra nha khoa trước khi sử dụng bisphosphonat ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ (ung thư, hóa trị liệu, xạ trị, sử dụng corticosteroid, tình trạng vệ sinh răng miệng kém). Trong quá trình điều trị, những bệnh nhân này nên tránh các kỹ thuật xâm lấn nha khoa. Ở những bệnh nhân hoại tử xương hàm trong quá trình điều trị với bisphosphonat, các phẫu thuật răng miệng có thể làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh. Không có dữ liệu về việc giảm nguy cơ hoại tử xương hàm khi ngừng sử dụng bisphosphonat ở bệnh nhân cần can thiệp nha khoa.
Nguy cơ hoại tử ống tai ngoài đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng bisphosphonat, chủ yếu trong trường hợp điều trị kéo dài. Các yếu tố nguy cơ hoại tử ống tai ngoài bao gồm sử dụng steroid, hóa trị liệu và/hoặc nhiễm khuẩn, chấn thương tại chỗ. Nguy cơ hoại tử ống tai ngoài nên được xem xét ở những bệnh nhân điều trị với bisphosphonat đang có các bệnh ở tai (bao gồm nhiễm khuẩn tai).
Gãy xương đùi không điển hình dưới mấu chuyển và dọc thân xương đùi đã được báo cáo khi điều trị với bisphosphonat, phần lớn ở bệnh nhân điều trị lâu dài trong bệnh loãng xương. Gãy theo chiều ngang, hoặc hơi xiên có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trên xương đùi, từ ngay dưới mấu chuyển và phía trên mỏm lồi cầu trên. Có thể xảy ra gãy xương sau chấn thương hoặc không chấn thương, bệnh nhân có thể thấy đau ở vùng đùi và háng và thường có các đặc điểm của gãy do nén từ vài tuần đến vài tháng trước khi tiến triển thành gãy xương đùi hoàn toàn. Gãy xương thường xảy ra ở cả hai xương đùi, do đó, xương đối diện nên được kiểm tra ở bệnh nhân điều trị với bisphosphonat có một xương đùi bị gãy. Trong quá trình điều trị với bisphosphonat, bệnh nhân nên báo cáo với bác sĩ nếu xuất hiện các triệu chứng đau ở vùng hông, háng, đùi.
Chế phẩm Rosenax có chứa lactose, không sử dụng ở bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose.
Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc: Rosenax không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các trường hợp khác.
Quá Liều
Chưa có thông tin cụ thể trong điều trị quá liều natri risedronat.
Triệu chứng: Quá liều nặng có thể gây giảm nồng độ calci trong huyết thanh, gây ra các dấu hiệu và triệu chứng hạ calci huyết.
Cách xử trí: Sữa và các thuốc kháng acid chứa magnesi, calci hoặc nhôm có thể sử dụng để gắn với risedronat, làm giảm hấp thu natri risedronat qua đường tiêu hóa. Trong trường hợp quá liều nặng, có thể rửa dạ dày để loại bỏ lượng natri risedronat không hấp thu.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với natri risedronat hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Hạ calci huyết.
- Dị dạng thực quản (hẹp hoặc không giãn tâm vị) làm chậm tháo sạch thực quản.
- Không có khả năng đứng hoặc ngồi thẳng trong ít nhất 30 phút.
- Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.
- Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút).
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai: Chưa có thông tin đầy đủ về ảnh hưởng của natri risedronat trên phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu tiền lâm sàng trên động vật cho thấy sự thay đổi trong quá trình tạo xương ức và/hoặc xương sọ ở thai nhi hoặc chứng hạ calci huyết, thậm chí tử vong ở động vật mang thai sau khi sinh. Không loại trừ điều đó cũng có thể liên quan đến người nên không được sử dụng risedronat trong thời kỳ mang thai.
Phụ nữ cho con bú: Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy risedronat bài tiết qua sữa động vật, không xác định được risedronat có bài xuất vào sữa mẹ không. Để tránh các nguy cơ có thể xảy ra cho trẻ, không sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú.
Tương tác
- Chưa có các nghiên cứu chính thức về tương tác thuốc của natri risedronat. Natri risedronat không chuyển hóa toàn thân, không cảm ứng cytochrom P450, liên kết với protein huyết tương thấp, chưa thấy tương tác với các thuốc khác khi điều trị với risedronat trên lâm sàng.
- Thuốc kháng acid và các viên bổ sung khoáng chất chứa calci, magnesi, sắt, nhôm: Làm giảm hấp thu risedronat.
- Ở các đối tượng sử dụng aspirin hoặc NSAID thường xuyên (≥ 3 ngày/tuần), các biến cố không mong muốn ở đường tiêu hóa trên tương tự như nhóm bệnh nhân đối chứng.
- Có thể sử dụng natri risedronat đồng thời với liệu pháp bổ sung estrogen ở phụ nữ sau khi đã cân nhắc cẩn thận.
Tác dụng ngoại ý
Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000) và không rõ tần suất (tần suất không ước tính được từ dữ liệu sẵn có).
- Thần kinh: Đau đầu (thường gặp).
- Mắt: Viêm mống mắt (ít gặp).
- Rối loạn tiêu hóa: Táo bón, khó tiêu, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy (thường gặp). Viêm dạ dày, viêm thực quản, khó nuốt, viêm tá tràng, loét thực quản (ít gặp). Viêm lưỡi, hẹp thực quản (hiếm gặp).
- Cơ xương và mô liên kết: Đau cơ xương (thường gặp). Hoại tử ống tai ngoài (rất hiếm gặp).
- Xét nghiệm: Bất thường kết quả xét nghiệm chức năng gan (hiếm gặp).
- Tăng nhẹ, thoáng qua không triệu chứng nồng độ calci và phosphat.
Các tác dụng không mong muốn được báo cáo từ dữ liệu hậu mãi (không rõ tần suất):
- Mắt: Viêm mống mắt, viêm màng bồ đào.
- Cơ xương và mô liên kết: Hoại tử xương hàm.
- Da và mô dưới da: Quá mẫn và các phản ứng da, bao gồm phù mạch, phát ban toàn thân, mày đay, phản ứng da phồng rộp, các phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc và bệnh viêm mạch máu quá mẫn.
- Hệ thống miễn dịch: Phản ứng phản vệ.
- Gan mật: Rối loạn gan nghiêm trọng (phần lớn các bệnh nhân cũng đồng thời sử dụng các thuốc khác gây độc gan).
- Gãy xương đùi không điển hình (hiếm gặp).
Bảo quản
Nơi khô, dưới 30oC. Tránh ánh sáng.
Phân loại ATC
M05BA07 - risedronic acid
Trình bày/Đóng gói
Rosenax 5 Viên nén bao phim: hộp 2 vỉ x 14 viên, hộp 4 vỉ x 14 viên, hộp 10 vỉ x 14 viên.
Rosenax 35 Viên nén bao phim: hộp 1 vỉ x 4 viên, hộp 2 vỉ x 4 viên, hộp 5 vỉ x 4 viên.
Rosenax 75 Viên nén bao phim: hộp 1 vỉ x 2 viên, hộp 2 vỉ x 2 viên, hộp 5 vỉ x 2 viên.
- Abacavir
- Abernil
- Abiiogran
- Acarbose
- ACC
- Acebutolol
- Acenocoumarol
- Acetate Ringer's
- Acetazolamide
- Acetylcystein
- Acetylsalicylic acid
- Aciclovir
- Acid acetylsalicylic
- Acid aminocaproic
- Acid ascorbic
- Acid boric
- Acid chenodeoxycholic
- Acid ethacrynic
- Acid folic
- Acid fusidic
- Acid iopanoic
- Acid ioxaglic
- Acid nalidixic
- Acid pantothenic
- Acid para-aminobenzoic
- Acid salicylic
- Acid tranexamic
- Acid valproic
- Acid zoledronic
- Acitretin
- Aclasta
- Aclon
- Actapulgite
- Actelsar
- Actelsar HCT
- Actemra
- Actilyse
- Acular
- Acupan
- Acuvail
- Acyclovir STADA
- Acyclovir STADA Cream
- Adalat
- Adenosin
- Adenosin Ebewe
- Adipiodon
- Advagraf
- Aerius
- Afinitor
- Agicarvir
- Agifovir-E
- Agilosart
- Agilosart-H
- Agimepzol
- Agimosarid
- Agimstan
- Agimstan-H
- Agiremid
- Agivastar
- Aibezym
- Air-X
- Alaxan
- Albendazol
- Albiomin
- Albumin
- Albumin người Grifols 20%
- Albuminar
- AlbuRx
- Albutein
- Alcuronium chloride
- Aldesleukin
- Alendronat
- Alertin
- Alfa-Lipogamma 600 Oral
- Alfuzosin hydrochlorid
- Algotra
- Alimemazin
- Alimta
- Allipem
- Allopurinol
- Allopurinol STADA
- Aloxi
- Alprazolam
- Alpha Chymotrypsin
- Alpha tocopherol
- Alphachymotrypsin Glomed
- Alphagan-P
- Aluvia
- Alzental
- Amaryl
- Ambroco
- Ambroxol
- Amcinol-Paste
- Amigold
- Amikacin
- Aminocaproic acid
- Aminoleban
- Aminoleban Oral
- Aminosteril N-Hepa
- Amiparen
- Amitriptyline
- Amiyu
- Amlodipine
- Amlor
- Amoxicillin
- Amoxicillin & clavulanate
- Ampicillin
- Amquitaz
- Anaferon for children
- Anargil
- Anaropin
- Andriol Testocaps
- Anepzil
- Anyfen
- Apaisac
- Apidra SoloStar
- Apitim 5
- Aprovel
- Aquaphil
- Arcalion
- Arcoxia
- Aricept Evess
- Arimidex
- Arnetine
- Artrodar
- A-Scabs
- Ascorbic acid
- Asperlican/Candinazol
- Aspilets EC
- Aspirin
- Asthmatin
- Atelec
- Atocib 120
- Atocib 90
- Atosiban PharmIdea
- Atozet
- Attapulgite
- Atussin
- Atropin
- Augbactam
- Augmentin Sachet
- Augmentin SR
- Augmentin Tablets
- Augmex
- Avamys
- Avastin
- Avelox Dịch truyền
- Avelox Viên nén
- Avodart
- Axcel Cefaclor-125 Suspension
- Axcel Cetirizine Syrup
- Axcel Chlorpheniramine
- Axcel Dexchlorpheniramine
- Axcel Dicyclomine-S Syrup
- Axcel Diphenhydramine Paediatric Syrup
- Axcel Erythromycin ES
- Axcel Eviline
- Axcel Fungicort Cream
- Axcel Fusidic acid Cream
- Axcel Fusidic acid-B Cream
- Axcel Hydrocortisone Cream
- Axcel Lignocaine 2% Sterile Gel
- Axcel Loratadine
- Axcel Miconazole Cream
- Axcel Paracetamol
- Axcel Urea Cream
- Axitan
- Azenmarol
- Azicine
- Aziphar
- Azithromycin