Nhà sản xuất
United International Pharma
Nhà phân phối
Vimedimex Pharma
Thành phần
Mỗi viên: Rosuvastatin (dạng calcium) 10mg hoặc 20mg.
Dược lực học
Rosuvastatin là chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh men HMG-CoA reductase, men xúc tác quá trình chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzyme A thành mevalonate, tiền chất của cholesterol. Rosuvastatin giảm lipid bằng cách làm tăng số lượng thụ thể LDL trên bề mặt tế bào gan, do vậy làm tăng hấp thu và dị hóa LDL và ức chế sự tổng hợp VLDL ở gan, vì vậy làm giảm VLDL và LDL.
Dược động học
Nồng độ đỉnh trong huyết tương của rosuvastatin đạt được khoảng 3-5 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%. Uống rosuvastatin cùng với thức ăn không ảnh hưởng đến AUC của rosuvastatin. AUC của rosuvastatin không thay đổi khi uống thuốc vào buổi sáng hay buổi tối. 88% rosuvastatin kết hợp với protein huyết tương, chủ yếu là albumin. Rosuvastatin ít bị chuyển hóa (khoảng 10%), chủ yếu thành dạng N-desmethyl rosuvastatin. Sau khi uống, rosuvastatin và các chất chuyển hóa được thải trừ chủ yếu qua phân (90%). Thời gian bán thải trong huyết tương là 19 giờ.
Chỉ định/Công dụng
• Tăng cholesterol máu nguyên phát, hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp.
• Bệnh nhi từ 10 đến 17 tuổi bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng.
• Tăng triglyceride máu.
• Rối loạn betalipoprotein máu nguyên phát.
• Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử: dùng hỗ trợ cho các biện pháp điều trị giảm lipid máu (như ly trích LDL máu) hoặc dùng một mình khi các biện pháp điều trị đó không có sẵn.
• Làm chậm sự tiến triển của bệnh xơ vữa động mạch như là một phần của chiến lược điều trị để giảm cholesterol toàn phần và LDL-C để đạt mục tiêu điều trị.
• Ở những người không bị bệnh mạch vành trên lâm sàng nhưng có tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch dựa trên tuổi (nam ≥ 50 tuổi, nữ ≥ 60 tuổi), hsCRP ≥ 2 mg/L, và có thêm ít nhất 1 yếu tố nguy cơ tim mạch, PEROSU được chỉ định để giảm nguy cơ bị đột quị, nhồi máu cơ tim, và các thủ thuật tái thông động mạch.
Liều lượng & Cách dùng
PEROSU nên được dùng kết hợp với chế độ ăn và tập thể dục thích hợp. Xác định liều dựa trên mục tiêu điều trị và đáp ứng của từng bệnh nhân. Xét nghiệm lipid trong vòng 2-4 tuần sau khi khởi đầu liều hoặc sau khi chỉnh liều, rồi chỉnh liều cho phù hợp. Liều dùng từ 5 đến 40 mg, uống ngày 1 lần. Nên khởi đầu với 5-10 mg mỗi ngày. Có thể uống PEROSU liều duy nhất trong ngày vào bất cứ lúc nào, trong hoặc xa bữa ăn. Chỉ nên dùng liều 40 mg cho những bệnh nhân tăng cholesterol máu nặng, có nguy cơ tim mạch cao (đặc biệt là bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình), mà không đạt mục tiêu điều trị ở liều 20 mg. Cần theo dõi các bệnh nhân này thường xuyên. Cần có sự theo dõi của bác sĩ khi bắt đầu dùng liều 40 mg.
Trẻ em:
Tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử trên bệnh nhi (từ 10 đến 17 tuổi): Liều thường sử dụng của PEROSU là 5-20 mg/ngày, liều khuyến cáo tối đa là 20 mg/ngày. Điều chỉnh liều chỉ nên thực hiện sau khoảng thời gian ≥4 tuần.
Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử: Liều khởi đầu khuyến cáo là 20 mg, uống ngày 1 lần. Theo dõi đáp ứng điều trị dựa trên chỉ số LDL-C.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều. Bệnh nhân cao tuổi có nguy cơ bị bệnh cơ cao hơn, thận trọng khi dùng rosuvastatin cho người cao tuổi.
Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến vừa. Không dùng rosuvastatin cho bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân suy gan: Suy gan từ nhẹ đến vừa: dùng liều bình thường. Suy gan nặng: dùng 10 mg, ngày một lần. Xem xét cẩn thận khi dùng liều trên 10 mg.
Bệnh nhân châu Á: Nên xem xét khởi đầu điều trị với liều 5 mg PEROSU, ngày một lần và không được tăng liều đến 40 mg mỗi ngày do yếu tố chủng tộc.
Bệnh nhân đang dùng cyclosporin: Giới hạn liều dùng ở 5 mg, ngày một lần.
Bệnh nhân đang dùng gemfibrozil, lopinavir/ritonavir và atazanavir/ritonavir: Giới hạn liều dùng ở 10 mg, ngày một lần.
Bệnh nhân có các yếu tố làm dễ mắc bệnh cơ: Liều khởi đầu: 5 mg, ngày một lần.
Quá Liều
Không có phương pháp điều trị đặc hiệu khi dùng thuốc quá liều. Khi quá liều, bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng và áp dụng các biện pháp hỗ trợ khi cần thiết. Nên theo dõi chức năng gan và nồng độ CK. Việc thẩm phân máu có thể không có lợi.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc; bệnh gan tiến triển, gồm cả trường hợp tăng transaminase huyết thanh dai dẳng không giải thích được, và trường hợp tăng transamine huyết thanh hơn 3xULN; suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30mL/phút); bệnh cơ; phụ nữ có thai hoặc có thể có thai; phụ nữ cho con bú.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Không dùng rosuvastatin cho phụ nữ có thai và cho con bú. Phụ nữ có khả năng mang thai nên sử dụng các biện pháp ngừa thai thích hợp.
Tương tác
Cyclosporin: Làm tăng các đặc tính dược động của rosuvastatin 7 lần (AUC). Nên giới hạn liều dùng PEROSU ở 5 mg, ngày một lần, nếu dùng chung với cyclosporin.
Gemfibrozil: Làm tăng đáng kể các đặc tính dược động của rosuvastatin. Nên giới hạn liều dùng PEROSU ở 10 mg, ngày một lần, nếu dùng chung với gemfibrozil.
Chất ức chế protease: Dùng chung với các thuốc HCV hay HIV và các thuốc ức chế protease khác như lopinavir/ritonavir và atazanavir/ritonavir làm tăng AUC của rosuvastatin lên gấp 3 lần. Với các chế phẩm phối hợp này, nên giới hạn liều dùng PEROSU ở 10 mg, ngày một lần.
Thuốc chống đông coumarin: Rosuvastatin làm tăng đáng kể INR ở bệnh nhân dùng thuốc chống đông. Những bệnh nhân được điều trị PEROSU cùng với thuốc kháng đông coumarin, nên xác định INR trước khi bắt đầu điều trị theo dõi hợp lý trong suốt quá trình điều trị để đảm bảo INR không thay đổi.
Niacin: Nguy cơ ảnh hưởng trên cơ xương tăng khi dùng PEROSU chung với niacin (>1 g/ngày). Nên cẩn trọng khi điều trị kết hợp.
Fenofibrate: Không thấy gia tăng có ý nghĩa lâm sàng AUC của rosuvastatin hay fenofibrate. Nên cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích nguy cơ của sự kết hợp thuốc này.
Thuốc trung hòa acid (hydroxit nhôm và ma-giê): Nồng độ rosuvastatin trong huyết tương giảm khoảng 50%. Tuy nhiên, ảnh hưởng này sẽ được giảm bớt khi dùng thuốc trung hòa acid sau rosuvastatin 2 giờ.
Erythromycin: Làm giảm 20% AUC0-24 và 30% Cmax của rosuvastatin.
Thuốc ngừa thai dạng uống/liệu pháp thay thế hormon: Làm tăng nồng độ huyết tương của ethinyl estradiol 26% và norgestrel 34%.
Colchicine: Đã có vài ca xuất hiện bệnh cơ khi dùng chung các thuốc ức chế men HGM-CoA reductase, bao gồm cả rosuvastatin, với colchicine. Nên cẩn trọng khi điều trị kết hợp.
Men Cytochrome P-450: Không có tương tác liên quan về lâm sàng giữa rosuvastatin với fluconazole hoặc ketoconazole. Dùng đồng thời itraconazole và rosuvastatin làm tăng 28% AUC của rosuvastatin; tuy nhiên, sự tăng này không có ý nghĩa lâm sàng.
Sử dụng rosuvastatin chung với gemfibrozil hay fenofibrate sẽ làm tăng nguy cơ bệnh cơ.
Các thuốc khác: Không có tương tác đáng kể trên lâm sàng với các thuốc điều trị tăng huyết áp, thuốc điều trị đái tháo đường, digoxin và ezetimibe.
Tác dụng ngoại ý
Nhìn chung các tác dụng không mong muốn của rosuvastatin thường nhẹ và thoáng qua. Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, < 4% bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin rút khỏi nghiên cứu do tác dụng không mong muốn. Tần xuất rút lui này tương đương với nhóm bệnh nhân dùng giả dược.
+ Ảnh hưởng trên thận: Protein niệu đã được ghi nhận. Trong hầu hết trường hợp, protein niệu tự giảm hoặc biến mất khi tiếp tục điều trị.
+ Ảnh hưởng trên cơ xương: Đau cơ, bệnh cơ, và một số trường hợp hiếm bị tiêu cơ vân đã được ghi nhận, đặc biệt ở liều > 20 mg. Tăng nồng độ CK theo liều dùng được ghi nhận; phần lớn các trường hợp là nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua.
+ Ảnh hưởng trên gan: Tăng transaminase theo liều đã được ghi nhận ở một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin; phần lớn các trường hợp đều nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua.
+ Ảnh hưởng trên nội tiết: Tăng chỉ số HbA1C và tăng mức đường huyết lúc đói có xuất hiện ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế HMG-CoA, trong đó có cả rosuvastatin.
+ Các thử nghiệm Postmarketing: Đã có các báo cáo hậu lâm sàng về giảm nhận thức (như mất hay giảm trí nhớ, hay quên, lú lẫn) khi sử dụng rosuvastatin. Hiện tượng này xảy ra cho tất cả các thuốc trong nhóm statin. Các trường hợp đều không trầm trọng, có thể hồi phục khi ngưng thuốc, có thời điểm xuất hiện (1 ngày tới hàng năm) và thời điểm mất triệu chứng (trung bình 3 tuần) rất biến đổi.
Thận trọng
- Ảnh hưởng trên cơ xương: Các tác động trên cơ xương như gây ra đau cơ, bệnh cơ và một số hiếm trường hợp tiêu cơ vân đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị bằng rosuvastatin ở tất cả các liều và đặc biệt ở liều >20 mg.
+ Đo nồng độ Creatine Kinase (CK): Không nên đo nồng độ CK sau khi vận động gắng sức hoặc khi có sự hiện diện nào đó làm tăng CK vì điều này có thể làm sai lệch kết quả. Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể trước khi điều trị (lớn hơn 5 lần giá trị bình thường) thì nên thực hiện lại xét nghiệm để xác định lại trong vòng 5-7 ngày. Nếu xét nghiệm lặp lại xác định nồng độ men CK trước điều trị vẫn lớn hơn 5 lần giá trị bình thường thì không nên bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin.
+ Trước khi điều trị:
Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase, PEROSU có nguy cơ gây ra các phản ứng có hại đối với hệ cơ như teo cơ, viêm cơ, nên cần thận trọng khi dùng PEROSU ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến tổn thương cơ, bệnh lý về cơ/tiêu cơ vân như:
· Suy thận
· Nhược giáp
· Tiền sử bản thân hay gia đình có bệnh về cơ
· Tiền sử gây độc tính trên cơ do các chất ức chế men HMG-CoA reducrase khác hay fibrate
· Tiền sử bệnh gan và/hoặc nghiện rượu
· Trên 70 tuổi có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân
· Các tình trạng có thể gây tăng nồng độ thuốc trong huyết tương
· Dùng đồng thời với các fibrate
Ở những bệnh nhân này nên cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích đồng thời phải theo dõi sát lâm sàng. Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể trước khi điều trị (lớn hơn 5 lần giá trị bình thường) thì không nên bắt đầu điều trị.
+ Trong khi điều trị:
Cần theo dõi chặt chẽ các phản ứng có hại trong quá trình dùng thuốc. Nên yêu cầu bệnh nhân báo cáo ngay cho bác sĩ các hiện tượng đau cơ, yếu cơ hoặc vọp bẻ không giải thích được, đặc biệt nếu có kèm mệt mỏi, sốt, nước tiểu sẫm màu, buồn nôn hoặc nôn trong quá trình sử dụng thuốc. Nên đo nồng độ CK ở những bệnh nhân này. Nên ngưng dùng PEROSU nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể (lớn hơn 5 lần giá trị bình thường) hoặc các triệu chứng về cơ trầm trọng và gây khó chịu hằng ngày (ngay cả khi nồng độ CK bằng 5 lần giá trị bình thường). Nếu các triệu chứng này không còn nữa và nồng độ CK trở lại mức bình thường nên xem xét đến việc dùng lại PEROSU ở liều thấp nhất và theo dõi chặt chẽ.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, không ghi nhận thấy sự gia tăng ảnh hưởng trên cơ xương ở một số ít bệnh nhân dùng PEROSU đồng thời với các thuốc khác. Tuy nhiên, tỉ lệ mắc bệnh viêm cơ và bệnh cơ gia tăng đã được thấy ở bệnh nhân dùng các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác đồng thời với các dẫn xuất của axít fibric kể cả gemfibrozil, cyclosporin, axít nicotinic, thuốc kháng nấm nhóm azole, các chất ức chế men protease và kháng sinh nhóm macrolide.
Gemfibrozil làm tăng nguy cơ bệnh cơ khi dùng đồng thời với vài chất ức chế men HMG-CoA reductase. Do vậy, sự phối hợp giữa PEROSU và gemfibrozil không được khuyến cáo.
Không nên dùng PEROSU cho bệnh nhân có tình trạng nghiêm trọng cấp tính, nghi ngờ do bệnh cơ hoặc có thể dẫn đến suy thận thứ phát do tiêu cơ vân (như nhiễm khuẩn huyết, tụt huyết áp, đại phẫu, chấn thương, rối loạn điện giải, nội tiết và chuyển hóa nặng; hoặc co giật không kiểm soát được).
- Ảnh hưởng trên gan: Thận trọng khi dùng rosuvastatin cho bệnh nhân uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan. Khuyến cáo xét nghiệm lượng enzyme gan trước khi bắt đầu điều trị với PEROSU và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó. Nên theo dõi những bệnh nhân có tăng transaminase cho đến khi transaminase trở về bình thường. Nếu transaminase tăng hơn 3 lần giới hạn bình thường và kéo dài, nên giảm liều hoặc ngưng dùng rosuvastatin.
- Ảnh hưởng trên thận: Trong các nghiên cứu lâm sàng, protein niệu và tiểu máu vi thể được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị bằng rosuvastatin liều cao, đặc biệt liều 40 mg. Tình trạng này thoáng qua và không làm giảm chức năng thận. Mặc dù ý nghĩa lâm sàng của dấu hiệu này chưa được biết, nên xem xét giảm liều rosuvastatin ở những bệnh nhân có protein niệu dai dẳng không giải thích được và/hoặc tiểu máu khi làm xét nghiệm nước tiểu thường qui.
- Chủng tộc: Các nghiên cứu dược động học cho thấy có tăng tiếp xúc với rosuvastatin ở người châu Á so với người da trắng.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Dựa trên đặc tính dược lực thì rosuvastatin không thể ảnh hưởng lên các khả năng này. Khi lái xe hoặc vận hành máy nên lưu ý là chóng mặt có thể xảy ra trong thời gian điều trị.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ không quá 30oC.
Phân loại ATC
C10AA07
Trình bày/Đóng gói
Viên nén bao phim: hộp 3 vỉ x 10 viên.
- Abacavir
- Abernil
- Abiiogran
- Acarbose
- ACC
- Acebutolol
- Acenocoumarol
- Acetate Ringer's
- Acetazolamide
- Acetylcystein
- Acetylsalicylic acid
- Aciclovir
- Acid acetylsalicylic
- Acid aminocaproic
- Acid ascorbic
- Acid boric
- Acid chenodeoxycholic
- Acid ethacrynic
- Acid folic
- Acid fusidic
- Acid iopanoic
- Acid ioxaglic
- Acid nalidixic
- Acid pantothenic
- Acid para-aminobenzoic
- Acid salicylic
- Acid tranexamic
- Acid valproic
- Acid zoledronic
- Acitretin
- Aclasta
- Aclon
- Actapulgite
- Actelsar
- Actelsar HCT
- Actemra
- Actilyse
- Acular
- Acupan
- Acuvail
- Acyclovir STADA
- Acyclovir STADA Cream
- Adalat
- Adenosin
- Adenosin Ebewe
- Adipiodon
- Advagraf
- Aerius
- Afinitor
- Agicarvir
- Agifovir-E
- Agilosart
- Agilosart-H
- Agimepzol
- Agimosarid
- Agimstan
- Agimstan-H
- Agiremid
- Agivastar
- Aibezym
- Air-X
- Alaxan
- Albendazol
- Albiomin
- Albumin
- Albumin người Grifols 20%
- Albuminar
- AlbuRx
- Albutein
- Alcuronium chloride
- Aldesleukin
- Alendronat
- Alertin
- Alfa-Lipogamma 600 Oral
- Alfuzosin hydrochlorid
- Algotra
- Alimemazin
- Alimta
- Allipem
- Allopurinol
- Allopurinol STADA
- Aloxi
- Alprazolam
- Alpha Chymotrypsin
- Alpha tocopherol
- Alphachymotrypsin Glomed
- Alphagan-P
- Aluvia
- Alzental
- Amaryl
- Ambroco
- Ambroxol
- Amcinol-Paste
- Amigold
- Amikacin
- Aminocaproic acid
- Aminoleban
- Aminoleban Oral
- Aminosteril N-Hepa
- Amiparen
- Amitriptyline
- Amiyu
- Amlodipine
- Amlor
- Amoxicillin
- Amoxicillin & clavulanate
- Ampicillin
- Amquitaz
- Anaferon for children
- Anargil
- Anaropin
- Andriol Testocaps
- Anepzil
- Anyfen
- Apaisac
- Apidra SoloStar
- Apitim 5
- Aprovel
- Aquaphil
- Arcalion
- Arcoxia
- Aricept Evess
- Arimidex
- Arnetine
- Artrodar
- A-Scabs
- Ascorbic acid
- Asperlican/Candinazol
- Aspilets EC
- Aspirin
- Asthmatin
- Atelec
- Atocib 120
- Atocib 90
- Atosiban PharmIdea
- Atozet
- Attapulgite
- Atussin
- Atropin
- Augbactam
- Augmentin Sachet
- Augmentin SR
- Augmentin Tablets
- Augmex
- Avamys
- Avastin
- Avelox Dịch truyền
- Avelox Viên nén
- Avodart
- Axcel Cefaclor-125 Suspension
- Axcel Cetirizine Syrup
- Axcel Chlorpheniramine
- Axcel Dexchlorpheniramine
- Axcel Dicyclomine-S Syrup
- Axcel Diphenhydramine Paediatric Syrup
- Axcel Erythromycin ES
- Axcel Eviline
- Axcel Fungicort Cream
- Axcel Fusidic acid Cream
- Axcel Fusidic acid-B Cream
- Axcel Hydrocortisone Cream
- Axcel Lignocaine 2% Sterile Gel
- Axcel Loratadine
- Axcel Miconazole Cream
- Axcel Paracetamol
- Axcel Urea Cream
- Axitan
- Azenmarol
- Azicine
- Aziphar
- Azithromycin