Nhà sản xuất
Novartis Pharma
Nhà phân phối
Sang Pharma
Thành phần
Mỗi mL: Calcitonin cá Hồi tổng hợp 50IU (1IU tương ứng với khoảng 0.2microgram).
Tá dược: Acid acetic, natri acetate trihydrat, natri clorid, nước pha tiêm.
Dược lực học
Cấu trúc của tất cả các calcitonin gồm 32 acid amin trong một chuỗi đơn với một vòng 7 acid amin gắn ở đầu tận cùng N (N-terminus), vòng acid amin này khác nhau về thứ tự ở từng loài. Calcitonin cá Hồi mạnh hơn và tác dụng kéo dài hơn calcitonin của các loài động vật có vú, do nó có ái lực cao hơn đối với thụ thể tại vị trí gắn kết.
Bằng cách ức chế hoạt động của hủy cốt bào qua những thụ thể đặc hiệu, calcitonin cá Hồi làm giảm rõ rệt quá trình biến dưỡng xương, đưa quá trình này về mức bình thường trong các điều kiện có tăng tốc độ tiêu xương như trong loãng xương. Calcitonin cá Hồi cũng cho thấy có tác dụng giảm đau trên cả mô hình động vật thí nghiệm và trên người, có lẽ là nguyên phát qua tác động trực tiếp trên hệ thần kinh trung ương.
Miacalcic tạo ra đáp ứng sinh học tương ứng về mặt lâm sàng ở người chỉ sau một liều duy nhất, được chứng minh bằng sự tăng bài tiết canxi, phospho và natri niệu (giảm tái hấp thu ở ống thận), và giảm bài tiết hydroxyproline niệu. Sử dụng Miacalcic ngoài đường tiêu hóa lâu dài sẽ ức chế đáng kể những sinh hóa trong quá trình biến dưỡng xương như pyridinoline-crosslink và những men đồng phân của phosphatase kiềm ở xương.
Calcitonin làm giảm tiết dịch dạ dày và dịch tụy ngoại tiết. Do có những đặc tính này nên Miacalcic có ích trong việc điều trị viêm tụy cấp.
Dược động học
Sinh khả dụng tuyệt đối của calcitonin cá Hồi là khoảng 70% sau khi tiêm bắp hay tiêm dưới da. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1 giờ. Sau khi tiêm dưới da, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong khoảng 23 phút. Thời gian bán thải khoảng 1 giờ đối với tiêm bắp và 1-1,5 giờ đối với tiêm dưới da. Calcitonin cá Hồi và chất chuyển hóa của nó được bài tiết đến 95% qua thận, phần thuốc ở dạng không đổi là 2%. Thể tích phân bố biểu kiến là 0,15-0,3 L/kg và lượng thuốc gắn kết với protein là 30-40%.
An toàn tiền lâm sàng
Các nghiên cứu thường quy về độc tính trường diễn, về khả năng sinh sản, tính gây đột biến và tính gây ung thư đã được thực hiện trên các động vật thí nghiệm.
Những ảnh hưởng nhỏ trong nghiên cứu về độc tính được quy cho là do tác dụng dược lý của calcitonin cá Hồi. Calcitonin cá Hồi không có khả năng gây độc phôi, gây quái thai và gây đột biến. Những nghiên cứu về độc tính và khả năng gây ung thư cho thấy calcitonin cá Hồi làm tăng tỷ lệ u tuyến yên ở chuột cống ở nồng độ thuốc tồn lưu thấp hơn so với nồng độ thuốc có thể thấy khi dùng trên lâm sàng. Tuy nhiên những nghiên cứu tiền lâm sàng bổ sung, đặc biệt là một nghiên cứu khả năng gây ung thư ở chuột nhắt trong đó nồng độ thuốc tồn lưu cao hơn 760 lần so với nồng độ thuốc ở người sau khi dùng một liều 50 IU, cho thấy là sự cảm ứng u tuyến yên đặc hiệu đối với chuột cống.
Các dữ liệu an toàn tiền lâm sàng in vivo không hỗ trợ cho sự liên quan của việc điều trị bằng salmon calcitonin với các khối u ác tính và không cung cấp bất kỳ bằng chứng nào về sự tiến triển của khối u.
Hơn nữa chưa có báo cáo nào về các phản ứng phụ liên quan đến u tuyến yên ở bệnh nhân.
Vì vậy có đủ bằng chứng để kết luận là sự cảm ứng u tuyến yên là một hiện tượng đặc hiệu ở loài chuột cống, và u tuyến yên ở chuột cống không liên quan đến việc sử dụng Miacalcic trên lâm sàng.
Chỉ định/Công dụng
- Phòng ngừa mất xương cấp tính do bất động đột ngột như trường hợp bệnh nhân mới bị gãy xương do loãng xương.
- Điều trị bệnh Paget, giới hạn sử dụng cho bệnh nhân không đáp ứng các phương pháp điều trị khác hoặc không phù hợp với các phương pháp điều trị khác, như bệnh nhân có suy giảm chức năng thận nghiêm trọng.
- Tăng calci máu ác tính.
Liều lượng & Cách dùng
Calcitonin cá Hồi có thể được dùng trước khi đi ngủ để giảm tỷ lệ buồn nôn hoặc nôn có thể xảy ra, đặc biệt khi bắt đầu điều trị.
Dựa trên bằng chứng việc sử dụng lâu dài calcitonin làm tăng nguy cơ ung thư (xem mục Cảnh báo), thời gian điều trị ở tất cả các chỉ định cần được giới hạn ngắn nhất có thể và sử dụng mức liều tối thiểu có hiệu quả.
• Phòng ngừa mất xương cấp tính do bất động đột ngột như trường hợp bệnh nhân bị gãy xương do loãng xương
Liều khuyến cáo 100 IU mỗi ngày hoặc 50 IU 2 lần/ngày tiêm dưới da hoặc tiêm bắp. Giảm liều xuống 50 IU mỗi ngày khi bệnh nhân bắt đầu có thể cử động. Đợt điều trị được khuyến cáo kéo dài hai tuần, tối đa là bốn tuần do tăng nguy cơ ung thư khi sử dụng lâu dài calcitonin.
• Bệnh Paget
Liều khuyến cáo 100 IU mỗi ngày tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, tuy nhiên mức liều tối thiểu 50 IU 3 lần/tuần vẫn có hiệu quả sinh hóa và lâm sàng. Mức liều nên được hiệu chỉnh phù hợp với tình trạng bệnh nhân. Việc điều trị nên kết thúc ngay sau khi bệnh nhân có đáp ứng và các triệu chứng thoái lui. Thời gian điều trị thông thường tối đa là ba tháng do tăng nguy cơ ung thư khi sử dụng lâu dài calcitonin. Trong trường hợp ngoại lệ như bệnh nhân có khả năng bị gãy xương bệnh lý, thời gian điều trị có thể kéo dài tối đa 6 tháng.
Việc tái điều trị định kỳ có thể tiến hành ở các bệnh nhân nói trên sau khi cân nhắc giữa lợi ích và việc tăng nguy cơ ung thư khi sử dụng lâu dài calcitonin (xem mục Cảnh báo).
Hiệu quả của calcitonin có thể được theo dõi bằng cách đo lường các dấu hiệu tái cấu trúc xương, chẳng hạn như hoạt độ alkalin phosphatase huyết thanh hoặc nồng độ hydroxyprolin hoặc deoxypyridinolin niệu.
• Tăng calci máu ác tính
Liều khởi đầu được khuyến cáo 100 IU mỗi 6 đến 8 giờ theo đường tiêm dưới da hoặc tiêm bắp. Bên cạnh đó, có thể dùng calcitonin cá hồi theo đường tiêm tĩnh mạch sau khi đã bù nước.
Nếu chưa đạt được đáp ứng mong muốn sau 1 hoặc 2 ngày, liều có thể tăng đến mức tối đa là 400 IU mỗi 6 đến 8 giờ. Trong những trường hợp nghiêm trọng hoặc khẩn cấp, có thể truyền tĩnh mạch với liều lên đến 10 IU/kg thể trọng pha trong 500 ml dung dịch natri clorid 0,9% khối lượng/thể tích trong tối thiểu trong 6 giờ.
Vì calcitonin cá hồi là một peptid, nên hiện tượng hấp phụ vào nhựa của bộ dụng cụ truyền có thể xảy ra. Hiện tượng này có thể làm giảm tổng liều được truyền vào cho bệnh nhân. Trong giai đoạn đầu của quá trình điều trị, việc theo dõi thường xuyên đáp ứng lâm sàng và cận lâm sàng bao gồm việc đo calci huyết thanh đặc biệt được khuyến cáo. Liều của Miacalcic nên được cá thể hóa cho các yêu cầu cụ thể trong từng trường hợp bệnh nhân.
• Sử dụng ở người cao tuổi, bệnh nhân suy gan và suy thận: Kinh nghiệm trong việc sử dụng calcitonin ở người cao tuổi cho thấy không có bằng chứng làm giảm dung nạp hoặc cần thay đổi liều. Tương tự đối với bệnh nhân có chức năng gan thay đổi. Hệ số thanh thải chuyển hóa ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối thấp hơn nhiều so với người khỏe mạnh. Tuy nhiên, ảnh hưởng lâm sàng của điều này chưa được biết.
• Sử dụng ở trẻ em: Kinh nghiệm còn hạn chế về việc sử dụng calcitonin cá hồi trên bệnh loãng xương ở trẻ em. Do đó, không khuyến cáo sử dụng calcitonin cá hồi ở trẻ em từ 0 đến 18 tuổi.
Cảnh báo
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ.
• Do calcitonin cá Hồi là một peptide, đã ghi nhận khả năng có phản ứng dị ứng toàn thân và phản ứng dạng dị ứng bao gồm cả những trường hợp riêng lẻ về sốc phản vệ ở bệnh nhân dùng Miacalcic. Nên xem xét thử phản ứng trên da với dung dịch vô trùng được pha loãng từ ống Miacalcic trước khi điều trị bằng Miacalcic ở những bệnh nhân nghi ngờ có nhạy cảm với calcitonin cá Hồi.
Thống kê trong các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên các bệnh nhân thoái hóa khớp và bệnh nhân loãng xương cho thấy calcitonin làm tăng đáng kể nguy cơ mắc ung thư so với placebo. Các thử nghiệm lâm sàng trên chứng minh nguy cơ tuyệt đối mắc ung thư ở các bệnh nhân điều trị bằng calcitonin tăng khoảng 0,7% đến 2,4% so với giả dược khi điều trị lâu dài. Bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng nói trên được điều trị bằng calcitonin dạng uống hoặc xịt mũi, tuy nhiên có khả năng có mối liên quan giữa tăng nguy cơ ung thư và việc sử dụng calcitonin qua đường tiêm dưới da, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch, đặc biệt là khi sử dụng dài hạn do các bệnh nhân sử dụng calcitonin đường tiêm có mức độ phơi nhiễm toàn thân cao hơn các dạng bào chế khác.
Ống Miacalcic và lọ đa liều Miacalcic chứa ít hơn 23mg Na/ml và vì vậy có thể xem là “không có natri”.
• Tác động trên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Chưa có các nghiên cứu về tác động của Miacalcic trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Miacalcic có thể gây mệt mỏi, chóng mặt và rối loạn thị giác (xem phần Tác dụng ngoại ý) mà có thể làm suy giảm phản ứng của bệnh nhân. Vì vậy phải cảnh báo cho bệnh nhân là các tác động này có thể xảy ra, trong trường hợp này họ không nên lái xe hay vận hành máy móc.
Quá Liều
Buồn nôn, nôn, đỏ bừng mặt và chóng mặt đã được biết phụ thuộc vào liều dùng khi Miacalcic được dùng đường tiêm.
Buồn nôn và nôn xảy ra sau khi dùng Miacalcic đường tiêm quá liều, nhưng cho đến nay chưa có báo cáo về phản ứng phụ nặng do dùng quá liều. Biện pháp xử trí là điều trị triệu chứng.
Chống chỉ định
Đã biết quá mẫn cảm với calcitonin cá Hồi tổng hợp hoặc bất kỳ thành phần nào của tá dược (Xem phần Cảnh báo, Tác dụng ngoại ý và Tá dược).
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
• Phụ nữ có thai: Do chưa có các nghiên cứu được thực hiện trên phụ nữ có thai, không nên dùng Miacalcic cho những bệnh nhân này. Tuy nhiên các nghiên cứu trên động vật cho thấy Miacalcic không gây độc cho phôi thai và không có tiềm năng gây quái thai. Dường như calcitonin cá Hồi không đi qua hàng rào nhau thai ở động vật.
• Cho con bú: Do chưa có các nghiên cứu được thực hiện trên các bà mẹ cho con bú và cũng chưa rõ có phải calcitonin cá Hồi có bài tiết qua sữa mẹ hay không, không khuyến cáo cho con bú trong khi đang điều trị bằng Mialcalcic.
Tương tác
Dùng đồng thời calcitonin và lithi có thể làm giảm nồng độ lithi trong huyết tương. Có thể cần phải điều chỉnh liều dùng của lithi.
Trong điều trị tăng calci huyết, dùng đồng thời calcitonin và những chế phẩm có chứa calci hoặc vitamin D, kể cả calcifediol và calcitriol có thể đối kháng với tác dụng của calcitonin. Trong điều trị những bệnh khác, phải dùng những chế phẩm có chứa calci và vitamin D sau calcitonin 4 giờ.
Tương kỵ
Chưa được ghi nhận.
Tác dụng ngoại ý
Buồn nôn, nôn, đỏ bừng mặt và chóng mặt tùy thuộc vào liều lượng và thường gặp sau khi tiêm tĩnh mạch hơn là tiêm bắp hay tiêm dưới da. Đa niệu và ớn lạnh thường tự thuyên giảm và sự giảm liều tạm thời là cần thiết chỉ trong một vài trường hợp.
Các phản ứng phụ được xếp theo nhóm tần suất ước tính, đầu tiên là thường gặp nhất, sử dụng quy ước sau đây: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100, <1/10), ít gặp (≥ 1/1.000, < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000, < 1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000), kể cả các báo cáo riêng lẻ.
* Rối loạn hệ miễn dịch:
+ Hiếm gặp: Quá mẫn.
+ Rất hiếm gặp: Phản ứng phản vệ và dạng phản vệ, sốc phản vệ.
* Rối loạn hệ thần kinh: Thường gặp: Chóng mặt, nhức đầu, rối loạn vị giác.
* Rối loạn mắt: Ít gặp: Rối loạn thị giác.
* Rối loạn mạch:
+ Thường gặp: Đỏ bừng mặt.
+ Ít gặp: Tăng huyết áp.
* Rối loạn tiêu hóa:
+ Thường gặp: Buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng.
+ Ít gặp: Nôn.
* Rối loạn da và mô dưới da: Hiếm gặp: Phát ban toàn thân.
* Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết:
+ Thường gặp: Đau khớp.
+ Ít gặp: Đau cơ xương khớp.
* Rối loạn thận và tiết niệu: Hiếm gặp: Đa niệu.
* Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ tiêm:
+ Thường gặp: Mệt mỏi.
+ Ít gặp: Triệu chứng giống cúm, phù (mặt, các chi và toàn thân).
+ Hiếm gặp: Phản ứng tại chỗ tiêm, ngứa.
* U lành tính, ác tính và không xác định (bao gồm u nang và polyp): Thường gặp: Ung thư (khi sử dụng dài hạn).
Các phân tích tổng hợp về những thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng được tiến hành trên những bệnh nhân bị viêm xương khớp và loãng xương đã cho thấy việc sử dụng calcitonin dài hạn có liên quan với một sự tăng ít nhưng có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ mắc các khối u ác tính so với những bệnh nhân điều trị bằng giả dược. Cơ chế đối với sự quan sát này chưa được xác định (xem phần Cảnh báo).
Các phản ứng phụ của thuốc từ những báo cáo tự phát và các trường hợp trong y văn (không rõ tần suất)
Các phản ứng sau đây đã được xác định từ những báo cáo hậu mãi và xem xét dữ liệu trong y văn. Do phản ứng phụ của thuốc được báo cáo tự ý từ một nhóm dân số có quy mô không xác định, không thể ước tính đáng tin cậy về tần suất, vì vậy phản ứng phụ được phân loại là không rõ.
Hệ thần kinh trung ương và ngoại biên: Run.
Bảo quản
Ống tiêm Miacalcic nên được bảo quản trong tủ lạnh (2-8oC). Không làm đông lạnh.
Một khi đã mở, phải sử dụng ngay và không cất giữ vì nó không chứa chất bảo quản.
Phân loại ATC
H05BA01
Trình bày/Đóng gói
Dung dịch tiêm: ống 1ml, hộp 5 ống.
- Abacavir
- Abernil
- Abiiogran
- Acarbose
- ACC
- Acebutolol
- Acenocoumarol
- Acetate Ringer's
- Acetazolamide
- Acetylcystein
- Acetylsalicylic acid
- Aciclovir
- Acid acetylsalicylic
- Acid aminocaproic
- Acid ascorbic
- Acid boric
- Acid chenodeoxycholic
- Acid ethacrynic
- Acid folic
- Acid fusidic
- Acid iopanoic
- Acid ioxaglic
- Acid nalidixic
- Acid pantothenic
- Acid para-aminobenzoic
- Acid salicylic
- Acid tranexamic
- Acid valproic
- Acid zoledronic
- Acitretin
- Aclasta
- Aclon
- Actapulgite
- Actelsar
- Actelsar HCT
- Actemra
- Actilyse
- Acular
- Acupan
- Acuvail
- Acyclovir STADA
- Acyclovir STADA Cream
- Adalat
- Adenosin
- Adenosin Ebewe
- Adipiodon
- Advagraf
- Aerius
- Afinitor
- Agicarvir
- Agifovir-E
- Agilosart
- Agilosart-H
- Agimepzol
- Agimosarid
- Agimstan
- Agimstan-H
- Agiremid
- Agivastar
- Aibezym
- Air-X
- Alaxan
- Albendazol
- Albiomin
- Albumin
- Albumin người Grifols 20%
- Albuminar
- AlbuRx
- Albutein
- Alcuronium chloride
- Aldesleukin
- Alendronat
- Alertin
- Alfa-Lipogamma 600 Oral
- Alfuzosin hydrochlorid
- Algotra
- Alimemazin
- Alimta
- Allipem
- Allopurinol
- Allopurinol STADA
- Aloxi
- Alprazolam
- Alpha Chymotrypsin
- Alpha tocopherol
- Alphachymotrypsin Glomed
- Alphagan-P
- Aluvia
- Alzental
- Amaryl
- Ambroco
- Ambroxol
- Amcinol-Paste
- Amigold
- Amikacin
- Aminocaproic acid
- Aminoleban
- Aminoleban Oral
- Aminosteril N-Hepa
- Amiparen
- Amitriptyline
- Amiyu
- Amlodipine
- Amlor
- Amoxicillin
- Amoxicillin & clavulanate
- Ampicillin
- Amquitaz
- Anaferon for children
- Anargil
- Anaropin
- Andriol Testocaps
- Anepzil
- Anyfen
- Apaisac
- Apidra SoloStar
- Apitim 5
- Aprovel
- Aquaphil
- Arcalion
- Arcoxia
- Aricept Evess
- Arimidex
- Arnetine
- Artrodar
- A-Scabs
- Ascorbic acid
- Asperlican/Candinazol
- Aspilets EC
- Aspirin
- Asthmatin
- Atelec
- Atocib 120
- Atocib 90
- Atosiban PharmIdea
- Atozet
- Attapulgite
- Atussin
- Atropin
- Augbactam
- Augmentin Sachet
- Augmentin SR
- Augmentin Tablets
- Augmex
- Avamys
- Avastin
- Avelox Dịch truyền
- Avelox Viên nén
- Avodart
- Axcel Cefaclor-125 Suspension
- Axcel Cetirizine Syrup
- Axcel Chlorpheniramine
- Axcel Dexchlorpheniramine
- Axcel Dicyclomine-S Syrup
- Axcel Diphenhydramine Paediatric Syrup
- Axcel Erythromycin ES
- Axcel Eviline
- Axcel Fungicort Cream
- Axcel Fusidic acid Cream
- Axcel Fusidic acid-B Cream
- Axcel Hydrocortisone Cream
- Axcel Lignocaine 2% Sterile Gel
- Axcel Loratadine
- Axcel Miconazole Cream
- Axcel Paracetamol
- Axcel Urea Cream
- Axitan
- Azenmarol
- Azicine
- Aziphar
- Azithromycin