Nhà sản xuất

Sandoz

Nhà phân phối

Phytopharma

Thành phần

Zarzio 30MU/0.5mL Mỗi bơm tiêm đóng sẵn: Filgrastim 0.3mg.
Zarzio 48MU/0.5mL Mỗi bơm tiêm đóng sẵn: Filgrastim 0.48mg.

Dược lực học

Nhóm dược lý: thuốc kích thích miễn dịch, yếu tố kích thích tạo dòng.
Mã ATC: L03AA02
Yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt ở người là một glycoprotein quyết định việc sản xuất và giải phóng các bạch cầu trung tính có chức năng từ tủy xương. Filgrastim chứa r-metHuG-CSF làm tăng đáng kể số lượng bạch cầu trung tính trong máu ngoại vi sau 24 giờ và tăng nhẹ số lượng bạch cầu đơn nhân. Trên một số bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính mạn tính nặng, filgrastim cũng làm tăng nhẹ số lượng bạch cầu ái toan và bạch cầu ái kiềm trong tuần hoàn máu so với thời điểm trước khi điều trị, trong đó một số bệnh nhân có thể đã có sự tăng bạch cầu ái toan và bạch cầu ái kiềm trước khi điều trị. Tác dụng tăng bạch cầu trung tính phụ thuộc liều trong khoảng liều khuyến cáo. Filgrastim kích thích tạo ra những bạch cầu đa nhân trung tính có chức năng bình thường hoặc vượt trội hơn so với bình thường, điều này đã được chứng minh thông qua đánh giá chức năng thực bào và hóa hướng động bạch cầu. Sau khi ngừng sử dụng filgrastim, số lượng bạch cầu trung tính trong máu tuần hoàn giảm 50% trong 1-2 ngày và phục hồi về giới hạn bình thường trong 1-7 ngày.
Sử dụng filgrastim trên bệnh nhân đang tiếp nhận phác đồ hóa trị liệu gây độc tế bào làm giảm có ý nghĩa tỷ lệ mắc, mức độ nghiêm trọng, rút ngắn thời gian giảm bạch cầu trung tính và sốt do giảm bạch cầu trung tính. Sử dụng filgrastim rút ngắn thời gian giảm bạch cầu trung tính có sốt, giảm sử dụng kháng sinh và thời gian nằm viện sau khi sử dụng phác đồ hóa trị liệu để điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tủy hoặc phác đồ diệt tủy sau khi ghép tủy. Filgrastim không làm giảm tỷ lệ sốt và các nhiễm khuẩn được ghi nhận trong hai trường hợp này. Filgrastim không làm giảm thời gian sốt trên các bệnh nhân sử dụng phác đồ diệt tủy.
Sử dụng filgrastim đơn độc hoặc sau khi sử dụng phác đồ hóa trị liệu để huy động tế bào nguồn của hệ tạo máu ra máu ngoại vi. Các tế bào nguồn trong máu ngoại vi tự thân có thể được tách và truyền sau khi điều trị bằng tác nhân gây độc tế bào liều cao nhằm thay thế hoặc bổ sung cho việc ghép tủy. Truyền tế bào nguồn máu ngoại vi thúc đẩy sự phục hồi quá trình tạo máu, rút ngắn khoảng thời gian đối mặt với nguy cơ biến chứng xuất huyết và giảm nhu cầu truyền tiểu cầu.
Người nhận tế bào nguồn trong máu ngoại vi đồng loại được huy động bằng filgrastim có khả năng phục hồi quá trình tạo máu nhanh hơn khi so sánh với ghép tủy tự thân, dẫn đến làm giảm có ý nghĩa thời gian cần thiết để  phục hồi tiểu cầu mà không cần hỗ trợ.
Một nghiên cứu hồi cứu ở Châu Âu, đánh giá việc sử dụng yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt sau khi ghép tủy dị thân trên bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp, cho thấy thuốc làm tăng nguy cơ gặp bệnh ghép chống chủ, tử vong liên quan đến điều trị (TRM) và tử vong sau khi sử dụng yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt. Trong một nghiên cứu hồi cứu quốc tế riêng rẽ trên các bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp và mạn dòng tủy, không ghi nhận ảnh hưởng đến nguy cơ gặp bệnh ghép chống chủ, tử vong liên quan đến điều trị và tử vong. Một phân tích meta bao gồm các nghiên cứu về ghép dị thân, bao gồm kết quả từ 9 thử nghiệm lâm sàng tiến cứu ngẫu nhiên, 8 nghiên cứu hồi cứu và 1 nghiên cứu có đối chứng, không phát hiện được ảnh hưởng của thuốc đến nguy cơ mắc bệnh ghép chống chủ cấp, bệnh ghép chống chủ chủ mạn, hoặc tử vong sớm liên quan đến điều trị (xem Bảng 1).
 

Sử dụng filgrastim để huy động tế bào nguồn ở máu ngoại vi trên người khỏe mạnh hiến tủy trước khi cấy ghép tế bào đầu nguồn ở máu ngoại vi: Trên người bình thường hiến tủy, trong phần lớn các trường hợp, khi sử dụng liều 1 MU/kg/ngày tiêm dưới da liên tục 4-5 ngày cho phép thu được số lượng tế bào CD34+ ≥ 4x106/kg cân nặng người nhận sau hai lần tách bạch cầu.
Sử dụng filgrastim trên trẻ em hoặc người trường thành giảm bạch cầu trung tính mạn tính nặng (giảm bạch cầu trung tính nặng vô căn, theo chu kỳ và bẩm sinh) làm tăng kéo dài số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối trong máu ngoại vi và rút ngắn thời gian nhiễm khuẩn và các biến cố liên quan.
Sử dụng filgrastim trên bệnh nhân nhiễm HIV để duy trì số lượng bạch cầu trung tính trong giới hạn bình thường cho phép sử dụng thuốc kháng vi-rút và/hoặc thuốc điều trị ức chế tủy theo đúng liệu trình liều. Chưa có bằng chứng cho thấy sử dụng filgrastim trên bệnh nhân nhiễm HIV làm tăng tốc độ sao chép của vi-rút HIV.
Tương tự như các yếu tố kích thích tạo máu khác, yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt thể hiện đặc tính kích thích in vitro tế bào nội mô người.

Dược động học

Các nghiên cứu bắt chéo ngẫu nhiên, mù đôi, sử dụng liều đơn và liều lặp lại trên 204 người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy đặc điểm dược động học của filgrastim tương đương với chế phẩm tham chiếu sau khi tiêm dưới da và tiêm tĩnh mạch.
Hấp thu: Sau khi tiêm dưới da liều đơn 0,5 MU/kg (5 μg/kg), thuốc đạt được nồng độ tối đa trong huyết thanh sau tmax = 4,5±0,9 giờ (trung bình ± SD).
Phân bố: Thể tích phân bố của filgrastim trong máu khoảng 150 mL/kg. Sau khi tiêm dưới da các mức liều khuyến cáo, nồng độ thuốc trong huyết thanh được duy trì trên 10 ng/mL trong khoảng 6-8 giờ. Có mối tương quan tỷ lệ thuận giữa liều dùng và nồng độ thuốc trong huyết thanh của filgrastim, bất kể thuốc được dùng theo đường tiêm tĩnh mạch hay tiêm dưới da.
Thải trừ
Trung vị thời gian bán thải của thuốc trong huyết thanh (t1/2) sau khi tiêm dưới da liều đơn filgrastim dao động trong khoảng 2,7 giờ (1,0 MU/kg, 10 μg/kg) đến 5,7 giờ (0,25 MU/kg, 2,5 μg/kg) và nều dùng lặp lại trong 7 ngày các mức liều trên, trị số này được kéo dài tới 8,5-14 giờ, tương ứng.
Khi truyền liên tục filgrastim trong khoảng thời gian lên đến 28 ngày trên bệnh nhân phục hồi sau ghép tủy tự thân, không có bằng chứng cho thấy có sự tích lũy thuốc và thay đổi thời gian bán thải của thuốc.

Chỉ định/Công dụng

- Rút ngắn thời gian giảm bạch cầu trung tính và tỷ lệ sốt do giảm bạch cầu trung tính trên bệnh nhân đang sử dụng phác đồ hóa trị liệu gây độc tế bào để điều trị các bệnh lý u ác tính (trừ bệnh bạch cầu mạn dòng tủy và hội chứng loạn sản tủy); rút ngắn thời gian giảm bạch cầu trung tính trên bệnh nhân đang sử dụng phác đồ ức chế tủy xương sau khi ghép tủy - những đối tượng được xem là có nguy cơ cao giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng kéo dài.
Hiệu lực và độ an toàn của filgrastim trên người lớn và trẻ em đang được điều trị bằng hóa trị liệu gây độc tế bào tương tự nhau.
- Huy động tế bào nguồn máu ngoại vi (PBPC).
- Ở bệnh nhân, trẻ em hoặc người lớn, mắc chứng giảm bạch cầu trung tính nặng, bẩm sinh, theo chu kỳ hoặc vô căn với số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) ≤ 0,5x109/L và có tiền sử nhiễm trùng nặng hoặc tái phát, sử dụng filgrastim dài ngày được chỉ định để tăng số lượng bạch cầu trung tính, giảm tần suất và thời gian tiếp diễn của các biến cố liên quan đến nhiễm khuẩn.
- Điều trị giảm bạch cầu trung tính dai dẳng (ANC ≤ 1,0x109/L) trên bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển để giảm nguy cơ nhiễm khuẩn khi các lựa chọn điều trị khác không thích hợp.

Liều lượng & Cách dùng

Phác đồ filgrastim chỉ nên được sử dụng với sự hỗ trợ của một trung tâm ung thư có kinh nghiệm về việc sử dụng yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt (G-CSF) trong điều trị, về huyết học và có các phương tiện chẩn đoán cần thiết.
Quy trình huy động và tách tế bào gốc máu ngoại vi cần được tiến hành với sự hỗ trợ của một trung tâm ung thư - huyết học có kinh nghiệm nhất định trong lĩnh vực này và có khả năng theo dõi chính xác các tế bào nguồn máu ngoại vi.
Phác đồ hóa trị liệu gây độc tế bào được thiết lập
Liều lượng
Liều khuyến cáo của filgrastim là 0,5 MU/kg/ngày (5 μg/kg/ngày). Liều khởi đầu của filgrastim nên được dùng ít nhất 24 giờ sau khi tiếp nhận hóa trị liệu gây độc tế bào.
Trong các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, liều tiêm dưới da 230 µg/m2/ngày (4,0-8,4 µg/kg/ngày) đã được sử dụng.
Liều hàng ngày cần duy trì liên tục cho đến khi đạt được số lượng tối thiểu bạch cầu trung tính mong muốn và số lượng bạch cầu trung tính được phục hồi về giới hạn bình thường. Để đạt được các tiêu chí này, sau phác đồ hóa trị được thiết lập cho các khối u rắn, u lympho và ung thư bạch cầu lympho, thời gian điều trị filgrastim có thể tới 14 ngày. Sau phác đồ điều trị tấn công và củng cố bệnh bạch cầu cấp dòng tủy, thời gian điều trị có thể kéo dài hơn đáng kể (lên tới 38 ngày) phụ thuộc vào loại, mức liều và liệu trình của phác đồ hóa trị liệu gây độc tế bào được sử dụng.
Trên bệnh nhân đang sử dụng phác đồ hóa trị liệu gây độc tế bào, đáp ứng đặc trưng được ghi nhận sau 1-2 ngày sử dụng filgrastim là tăng số lượng bạch cầu trung tính thoáng qua. Tuy nhiên, để tạo ra đáp ứng điều trị bền vững, không được ngừng phác đồ filgrastim trước khi đạt được ngưỡng bạch cầu trung tính tối thiểu mong muốn và số lượng bạch cầu trung tính được khôi phục về giới hạn bình thường. Không khuyến cáo ngừng điều trị bằng filgrastim trước khi đạt được ngưỡng bạch cầu trung tính tối thiểu mong muốn.
Cách dùng: Filgrastim được dùng hàng ngày theo đường tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch dung dịch thuốc được pha loãng bằng glucose 5% trong 30 phút (xem mục Hướng dẫn sử dụng và bảo quản). Trong phần lớn các trường hợp, tiêm dưới da là đường sử dụng thuốc phù hợp hơn. Có một số bằng chứng từ một nghiên cứu sử dụng liều đơn filgrastim cho thấy dùng thuốc theo đường tĩnh mạch làm rút ngắn thời gian tác dụng của thuốc. Ý nghĩa lâm sàng của hiện tượng này đối với liều lặp lại chưa rõ ràng. Việc lựa chọn đường dùng thuốc nên căn cứ vào từng trường hợp lâm sàng cụ thể.
Bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ diệt tủy sau khi ghép tủy
Liều dùng
Liều khởi đầu của filgrastim là 1,0 MU/kg/ngày (10 μg/kg/ngày). Liều khởi đầu của filgrastim cần được sử dụng sớm nhất là 24 giờ sau phác đồ hóa trị liệu gây độc tế bào và muộn nhất là 24 giờ sau khi ghép tủy.
Khi đã đạt được ngưỡng bạch cầu trung tính tối thiểu mong muốn, liều hàng ngày của filgrastim cần được hiệu chỉnh theo số lượng bạch cầu trung tính như Bảng 2.

Cách dùng: Filgrastim có thể được truyền tĩnh mạch 30 phút một hoặc truyền tĩnh mạch 24 giờ hoặc truyền dưới da liên tục 24 giờ. Filgrastim nên được pha loãng trong 20 mL dung dịch glucose 5% (xem phần Hướng dẫn sử dụng và bảo quản).
Huy động tế bào nguồn máu ngoại vi ở bệnh nhân đang được điều trị bằng phác đồ diệt tủy/ức chế tủy trước khi ghép tế bào nguồn máu ngoại vi tự thân
Liều dùng
Liều khuyến cáo của filgrastim để huy động tế bào nguồn máu ngoại vi khi thuốc này được sử dụng đơn độc là 1,0 MU/kg/ngày (10 μg/kg/ngày) trong 5-7 ngày liên tiếp.
Thời điểm tách tế bào đầu dòng bạch cầu trong máu ngoại vi: thường yêu cầu 1-2 đợt tách vào ngày thứ 5 và thứ 6. Trong một số trường hợp, có thể yêu cầu tách nhiều đợt hơn. Liều của filgrastim cần được duy trì cho đến đợt tách cuối cùng.
Liều khuyến cáo của filgrastim để huy động tế bào nguồn máu ngoại vi sau phác đồ hóa trị liệu gây độc tế bào là 0,5 MU/kg/ngày (5 μg/kg/ngày) dùng hàng ngày, bắt đầu từ ngày đầu tiên hoàn thành hóa trị liệu cho đến khi đạt được ngưỡng bạch cầu trung tính tối thiểu mong muốn và số lượng bạch cầu trung tính được khôi phục về giới hạn bình thường. Tách tế bào bạch cầu trong từ nguồn máu ngoại vi cần được thực hiện trong giai đoạn số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối tăng từ dưới 0,5x109/L đến trên 5,0x109/L. Đối với những bệnh nhân không sử dụng hóa trị liệu liều cao, thường yêu cầu 1 đợt tách. Trong một số trường hợp, có thể yêu cầu nhiều đợt tách hơn.
Cách dùng
Dùng filgrastim cho huy động tế bào nguồn máu ngoại vi.
Filgrastim có thể được truyền dưới da liên tục trong 24 giờ hoặc tiêm dưới da. Nếu truyền, filgrastim nên pha loãng trong 20 mL dung dịch glucose 5% (xem phần Hướng dẫn sử dụng và bảo quản).
Dùng filgrastim cho huy động tế bào nguồn máu ngoại vi sau khi điều trị bằng phác đồ diệt tủy/ức chế tủy.
Filgrastim nên được tiêm dưới da.
Đối với huy động tế bào nguồn máu ngoại vi ở người bình thường hiến tủy trước khi ghép tế bào đầu dòng máu ngoại vi dị thân
Liều dùng: Để huy động tế bào nguồn máu ngoại vi ở người bình thường hiến tủy, cần sử dụng filgrastim với liều 1,0 MU/kg/ngày (10 μg/kg/ngày), liên tục trong 4-5 ngày. Cần tách tế bào bạch cầu trong máu ngoại vi bắt đầu từ ngày thứ 5, tiếp tục cho đến ngày thứ 6 nếu cần thiết, để thu được 4x106 tế bào CD34+/kg cân nặng của người tiếp nhận tủy.
Cách dùng: Filgrastim nên được tiêm dưới da.
Với bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính mạn tính nặng (SCN)
Liều dùng
· Giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh: Liều khởi đầu của filgrastim là 1,2 MU/kg/ngày (12 μg/kg/ngày) dùng 1 lần hoặc chia làm nhiều lần.
· Giảm bạch cầu trung tính tự phát theo chu kỳ hoặc vô căn: Liều khởi đầu của filgrastim là 0,5 MU/kg/ngày (5 μg/kg/ngày) dùng 1 lần hoặc chia làm nhiều lần.
· Hiệu chỉnh liều
Cần sử dụng filgrastim hàng ngày bằng cách tiêm dưới da cho đến khi số lượng bạch cầu trung tính đạt và duy trì ở ngưỡng trên 1,5x109/L. Khi đã đạt được ngưỡng này, cần thiết lập mức liều tối thiểu có hiệu quả để duy trì ngưỡng đáp ứng. Cần sử dụng thuốc hàng ngày và kéo dài để duy trì số lượng bạch cầu trung tính phù hợp.
Sau 1-2 tuần điều trị, liều khởi đầu có thể tăng lên gấp đôi hoặc giảm một nửa phụ thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân. Tiếp theo, có thể hiệu chỉnh liều 1-2 tuần một lần để duy trì số lượng bạch cầu trung tính trung bình trong khoảng 1,5x109/L đến 10x109/L. Trên bệnh nhân nhiễm trùng nặng, liệu trình tăng liều có thể diễn ra nhanh hơn. Trong các nghiên cứu lâm sàng, 97% bệnh nhân đáp ứng với điều trị có đáp ứng hoàn toàn ở mức liều 24 μg/kg/ngày. Độ an toàn khi sử dụng filgrastim dài ngày ở mức liều cao hơn 24 μg/kg/ngày trên bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính mạn tính nặng chưa được thiết lập.
Cách dùng
Bệnh bẩm sinh, tự phát hay giảm bạch cầu trung tính theo chu kỳ.
Filgrastim nên được tiêm dưới da.
Bệnh nhân nhiễm HIV
Liều dùng
· Để lượng bạch cầu trung tính trở về bình thường:
Liều khởi đầu khuyến cáo của filgrastim là 0,1 MU/kg/ngày (1 μg/kg/ngày), dùng hàng ngày và hiệu chỉnh liều tới 0,4 MU/kg/ngày (4 μg/kg/ngày) cho đến khi số lượng bạch cầu trung tính đạt và duy trì trong giới hạn bình thường (số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối > 2,0x109/l). Trong các nghiên cứu lâm sàng, > 90% bệnh nhân có đáp ứng với những mức liều này, trung bình thời gian để lượng bạch cầu trung tính trở về bình thường là 2 ngày.
Ở một số ít bệnh nhân (< 10%), cần dùng mức liều lên đến 1,0 MU/kg/ngày (10 μg/kg/ngày) để lượng bạch cầu trung tính trở về bình thường.
· Duy trì số lượng bạch cầu trung tính trong giới hạn bình thường: Khi lượng bạch cầu trung tính đã trở về mức bình thường, cần thiết lập mức liều tối thiểu có hiệu quả để duy trì số lượng bạch cầu trung tính trong giới hạn bình thường. Khuyến cáo hiệu chỉnh chế độ liều ban đầu tới chế độ liều dùng cách nhật 30 MU/ngày (300 μg/ngày). Có thể yêu cầu hiệu chỉnh liều thêm nữa, căn cứ vào số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối của bệnh nhân để duy trì số lượng bạch cầu trung tính > 2,0x109/L. Trong các nghiên cứu lâm sàng, để duy trì số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối > 2,0x109/L, cần sử dụng liều 30 MU/ngày (300 μg/ngày) trong 1-7 ngày mỗi tuần, trung bình là 3 ngày mỗi tuần. Khuyến cáo sử dụng dài ngày để duy trì số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối > 2,0x109/L.
Cách dùng: Để lượng bạch cầu trung tính trở về bình thường hoặc duy trì số lượng bạch cầu trung tính trong giới hạn bình thường, filgrastim nên được tiêm dưới da.
Người cao tuổi: Các thử nghiệm lâm sàng với filgrastim đã bao gồm một số lượng nhỏ người cao tuổi. Tuy nhiên chưa có các nghiên cứu đặc hiệu trên nhóm bệnh nhân này và do đó chưa có các khuyến cáo cụ thể về liều được thiết lập cho nhóm đối tượng này.
Bệnh nhân suy giảm chức năng thận: Các nghiên cứu về việc sử dụng filgrastim trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc chức năng thận nghiêm trọng đã chứng minh dữ liệu dược động học và dược lực học trên các đối tượng này tương tự như trên các đối tượng bình thường. Không yêu cầu hiệu chỉnh liều trong những trường hợp này.
Bệnh nhi mắc chứng giảm bạch cầu trung tính mạn tính nặng và ung thư
65% bệnh nhân trong thử nghiệm lâm sàng trên đối tượng giảm bạch cầu trung tính mạn tính nặng có tuổi dưới 18. Thuốc thể hiện hiệu quả điều trị rõ rệt trên nhóm bệnh nhi này, trong đó phần lớn các trường hợp mắc chứng giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh. Không có sự khác biệt về độ an toàn khi sử dụng thuốc trên bệnh nhi mắc chứng giảm bạch cầu trung tính mạn tính nặng.
Dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhi cho thấy độ an toàn và hiệu quả của filgrastim trên trẻ em và người trưởng thành đang tiếp nhận phác đồ hóa trị liệu gây độc tế bào là tương tự nhau.
Các khuyến cáo về liều dùng cho bệnh nhi tương tự các khuyến cáo cho người trường thành đang tiếp nhận phác đồ hóa trị liệu gây độc tế bào để ức chế tủy xương.
Hướng dẫn sử dụng và bảo quản
Dung dịch thuốc cần được kiểm tra bằng mắt thường trước khi sử dụng. Chỉ sử dụng những dung dịch trong suốt và không có mặt các tiểu phân.
Phơi nhiễm ngẫu nhiên với nhiệt độ đông lạnh không làm ảnh hưởng bất lợi đến độ ổn định của filgrastim.
Zarzio không có chất bảo quản. Trên quan điểm có nguy cơ nhiễm vi sinh vật, bơm tiêm Zarzio chỉ sử dụng 1 lần duy nhất.
Pha loãng thuốc trước khi sử dụng (không bắt buộc)
Nếu cần thiết, Zarzio có thể được pha loãng bằng dung dịch glucose 50 mg/mL (5%).
Không khuyến cáo pha loãng đến nồng độ cuối cùng < 0,2 MU/mL (2 μg/mL) trong bất kỳ trường hợp nào.
Trên bệnh nhân sử dụng filgrastim pha loãng đến nồng độ < 1,5 MU/mL (15 μg/mL), cần bổ sung albumin huyết thanh (HSA) để đạt được nồng độ cuối cùng bằng 2 mg/mL.
Ví dụ: Với thể tích cuối cùng là 20 mL, tổng liều của filgrastim nhỏ hơn 30 MU (300 μg), cần bổ sung thêm 0,2 mL dung dịch albumin huyết thanh (tiêu chuẩn Dược điển châu Âu) nồng độ 20 mg/mL (20%).
Khi pha loãng với dung dịch glucose 50 mg/mL (5%), filgrastim tương thích với thủy tinh và nhiều loại nhựa bao gồm polyvinylclorid, polyolefin (một dạng đồng polyme của polypropylen và polyethylen) và polypropylen.
Sử dụng bơm tiêm chứa sẵn dung dịch thuốc với kim tiêm được bảo vệ an toàn: Nắp bảo vệ đầu kim che đầu kim sau khi tiêm để ngăn đầu kim đâm gây thương tích. Nắp này không ảnh hưởng đến việc sử dụng bình thường của bơm kim tiêm. Ấn pit-tông chậm và từ từ cho đến khi toàn bộ liều thuốc được đẩy ra và pit-tông không thể ấn sâu thêm nữa. Trong khi vẫn duy trì lực lên pit-tông, rút bơm tiêm ra khỏi bệnh nhân. Đậy nắp bảo vệ mũi kim lên trên đầu kim khi thả pit-tông ra.
Sử dụng bơm tiêm chứa sẵn dung dịch thuốc với kim tiêm không được bảo vệ an toàn: Đưa thuốc theo quy trình chuẩn.

Cảnh báo

Không nên sử dụng filgrastim để tăng liều của hóa trị liệu gây độc tế bào vượt quá khoảng liều đã được thiết lập.
Không nên sử dụng filgrastim trên các bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh nặng đã tiến triển thành bệnh bạch cầu hoặc có bằng chứng tiến triển thành bệnh bạch cầu.
Quá mẫn, bao gồm phản ứng phản vệ, xảy ra trên điều trị ban đầu hoặc sau đó đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng filgrastim. Vĩnh viễn ngừng filgrastim ở những bệnh nhân quá mẫn cảm có ý nghĩa lâm sàng.
Không dùng filgrastim cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với filgrastim hoặc pegfilgrastim.
Như với tất cả các protein trị liệu, có khả năng cho việc tính sinh miễn dịch. Tỷ lệ sinh kháng thể kháng filgrastim thường thấp. Như các sinh phẩm khác, hiện tượng gắn với kháng thể có thể xảy ra. Tuy nhiên, hiện tượng này không làm mất tác dụng của filgrastim.
Hóa trị liệu độc tế bào
Tăng sinh tế bào ác tính
Yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt có thể thúc đẩy sự tăng sinh của các tế bào dòng tủy in vitro và có tác dụng tương tự trên một số tế bào không thuộc dòng tủy in vitro.
Độ an toàn và hiệu quả của filgrastim trên bệnh nhân mắc hội chứng loạn sản tủy hoặc bệnh bạch cầu mạn dòng tủy chưa được thiết lập.
Filgrastim không được chỉ định trong các trường hợp này. Cần đặc biệt thận trọng trong chẩn đoán phân biệt giữa giai đoạn chuyển đổi tế bào blast của bệnh bạch cầu mạn dòng tủy và bệnh bạch cầu cấp dòng tủy.
Do dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả trên những bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp dòng tủy thứ phát còn hạn chế, cần thận trọng khi sử dụng filgrastim cho những bệnh nhận này.
Độ an toàn và hiệu quả của filgrastim trên các bệnh nhân dưới 55 tuổi mắc bệnh bạch cầu cấp dòng tủy nguyên phát có các bất thường di truyền thuộc nhóm tiên lượng tốt (t(8;21), t(15;17) và inv(16)) chưa được thiết lập.
Thận trọng đặc biệt khác
Cần theo dõi mật độ xương trên các bệnh nhân mắc bệnh loãng xương khi sử dụng phác đồ filgrastim liên tục trên 6 tháng.
Tác dụng không mong muốn trên phổi, cụ thể là bệnh viêm phổi kẽ, đã được ghi nhận sau khi sử dụng yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt. Các bệnh nhân có tiền sử thâm nhiễm phổi hoặc viêm phổi có nguy cơ gặp tác dụng không mong muốn này cao hơn. Các triệu chứng ban đầu liên quan đến phổi như ho, sốt, khó thở kết hợp với dấu hiệu thâm nhiễm phổi trên X quang và suy giảm chức năng phổi có thể là các biểu hiện cơ bản của hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS). Cần ngừng sử dụng filgrastim và có biện pháp xử trí thích hợp.
Hội chứng rò rỉ mao mạch đã được ghi nhận sau khi sử dụng yếu tố kích thích dòng bạch cầu, bao gồm các triệu chứng tụt huyết áp, hạ albumin máu, phù và cô đặc máu. Khi gặp các triệu chứng của hội chứng rò rỉ mao mạch máu, bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ và điều trị triệu chứng theo các khuyến cáo chuẩn, có thể bao gồm chăm sóc tích cực (xem mục Tác dụng ngoại ý).
Thận trọng đặc biệt khi dùng thuốc trên bệnh nhân ung thư
Ít gặp lách to và vỡ lách sau khi sử dụng filgrastim. Một số trường hợp bệnh nhân vỡ lách dẫn đến tử vong. Khi triệu chứng đau bả vai và/hoặc đau bụng trên bên trái xuất hiện trên bệnh nhân đang sử dụng filgrastim, cần xem xét nguy cơ phì đại lách hoặc vỡ lách.
Tăng bạch cầu: Số lượng bạch cầu ≥ 100x109/L đã được ghi nhận với tỷ lệ dưới 5% số bệnh nhân sử dụng filgrastim liều trên 0,3 MU/kg/ngày (3 μg/kg/ngày). Chưa có tác dụng không mong muốn nào được xác định có liên quan trực tiếp đến sự tăng bạch cầu ở mức độ này. Tuy nhiên, do có thể xảy ra nguy cơ tăng bạch cầu nghiêm trọng, cần giám sát định kỳ số lượng bạch cầu trong thời gian sử dụng filgrastim. Nếu số lượng bạch cầu vượt quá 50x109/L sau khi đạt ngưỡng bạch cầu mong muốn, cần ngừng sử dụng filgrastim ngay. Tuy nhiên, khi sử dụng để huy động tế bào nguồn máu ngoại vi, cần ngừng sử dụng hoặc giảm liều filgrastim nếu số lượng bạch cầu tăng > 70x109/L.
Nguy cơ liên quan đến tăng liều hóa trị liệu
Cần đặc biệt thận trọng khi bệnh nhân đang sử dụng hóa trị liệu liều cao do chưa chứng minh được hiệu quả điều trị khối u và nguy cơ tăng độc tính khi tăng liều hóa trị liệu, bao gồm độc tính trên tim, phổi, thần kinh, và da (tham khảo thông tin kê đơn của các tác nhân hóa trị liệu sử dụng).
Sử dụng filgrastim đơn độc không có khả năng ngăn ngừa giảm tiểu cầu và thiếu máu gây ra do phác đồ hóa trị liệu ức chế tủy. Do bệnh nhân có thể cần sử dụng hóa trị liệu liều cao (ví dụ, dùng liều đầy đủ trong liệu trình kê đơn), bệnh nhân có nguy cơ cao giảm tiểu cầu và thiếu máu. Khuyến cáo giám sát định kỳ số lượng tiểu cầu và haematocrit. Cần đặc biệt thận trọng khi bệnh nhân sử dụng các phác đồ hóa trị liệu đơn độc hoặc kết hợp gây giảm tiểu cầu nghiêm trọng.
Sử dụng filgrastim để huy động tế bào gốc máu ngoại vi làm giảm mức độ và rút ngắn thời gian giảm tiểu cầu sau khi sử dụng phác đồ hóa trị liệu ức chế tủy hoặc diệt tủy.
Những thận trọng đặc biệt khác
Hiệu quả của filgrastim trên bệnh nhân suy giảm đáng kể tế bào dòng tủy chưa được nghiên cứu. Filgrastim tác dụng chủ yếu trên tế bào đầu dòng bạch cầu trung tính để tạo ra tác dụng làm tăng số lượng bạch cầu trung tính. Do đó, đáp ứng với thuốc có thể giảm trên những bệnh nhân giảm tế bào đầu dòng bạch cầu trung tính (như các bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ hóa trị hoặc xạ tích cực, ung thư di căn vào tủy xương).
Bệnh mạch máu, bao gồm tắc tĩnh mạch và các rối loạn về thể tích dịch, đôi khi được ghi nhận trên bệnh nhân sử dụng hóa trị liệu liều cao trước khi ghép.
Đã ghi nhận bệnh ghép chống chủ và tử vong trên bệnh nhân sử dụng yếu tố kích thích dòng bạch cầu sau khi cấy ghép tủy tự thân (xem mục Tác dụng ngoại ý và Dược lực học).
Tăng hoạt động tạo máu của tủy xương do sử dụng yếu tố kích thích tạo tế bào máu có liên quan đến bất thường thoáng qua trên hình ảnh chụp cắt lớp xương. Cần lưu ý hiện tượng này khi biện giải kết quả hình ảnh xương.
Huy động tế bào nguồn máu ngoại vi
Chưa có nghiên cứu tiến cứu ngẫu nhiên nào so sánh giữa hai phác đồ huy động được khuyến cáo (filgrastim đơn độc hoặc filgrastim kết hợp với hóa trị liệu ức chế tủy) trên cùng một đối tượng bệnh nhân. Do sự khác biệt giữa các cá thể bệnh nhân và giữa các phương pháp định lượng tế bào CD34+ sử dụng trong xét nghiệm, việc so sánh trực tiếp giữa các nghiên cứu khác nhau gặp nhiều khó khăn. Điều này gây trở ngại cho việc đưa ra khuyến cáo về phương pháp huy động tối ưu. Việc lựa chọn phương pháp huy động cần căn cứ vào mục tiêu điều trị chung trên mỗi bệnh nhân cụ thể.
Bệnh nhân điều trị trước bằng các tác nhân gây độc tế bào: Bệnh nhân đã được điều trị tích cực bằng phác đồ ức chế tủy xương có thể không có khả năng huy động đủ số lượng tế bào tối thiểu khuyến cáo (≥ 2,0x106 CD34+ tế bào/kg) hoặc không phục hồi nhanh được tiểu cầu tới mức tương đương. Một số tác nhân gây độc tế bào thể hiện độc tính đặc biệt trên tế bào nguồn của hệ tạo máu và có thể tác động xấu đến quá trình huy động tế bào nguồn. Sử dụng kéo dài các tác nhân như melphalan, carmustin (BCNU), carboplatin trước khi huy động tế bào nguồn có thể làm giảm số lượng tế bào huy động được. Tuy nhiên, sử dụng đồng thời melphalan, carboplatin hoặc BCNU với filgrastim lại có hiệu quả tốt trong việc huy động tế bào đầu nguồn. Khi dự kiến ghép tế bào nguồn của máu ngoại vi, cần lên kế hoạch sớm quá trình huy động tế bào nguồn trong liệu trình điều trị của bệnh nhân. Cần đặc biệt chú ý đến số lượng tế bào nguồn đã huy động được trên bệnh nhân trước khi sử dụng hóa trị liệu liều cao. Nếu số lượng tế bào không đáp ứng tiêu chí đã đề cập trên đây, cần thay đổi phác đồ điều trị mà không yêu cầu hỗ trợ tế bào nguồn.
Đánh giá số lượng tế bào nguồn
Khi đánh giá số lượng tế bào nguồn thu được trên bệnh nhân được điều trị bằng filgrastim, cần đặc biệt chú ý đến phương pháp định lượng. Phân tích đo lường lưu lượng tế bào cho kết quả khác nhau phụ thuộc vào phương pháp chính xác được sử dụng, do đó các khuyến cáo về số lượng tế bào dựa trên những nghiên cứu từ các phòng xét nghiệm khác nhau cần được cân nhắc một cách thận trọng.
Phân tích thống kê về mối quan hệ giữa số lượng tế bào CD34+ tái truyền và tốc độ phục hồi tiểu cầu sau khi sử dụng hóa trị liệu liều cao cho thấy đây là một mối quan hệ phức tạp nhưng liên tục.
Khuyến cáo về mức độ tối thiểu của tế bào CD34+ (≥ 2.0x106 CD34+ tế bào/kg) được đưa ra dựa trên những kinh nghiệm lâm sàng đã công bố, dẫn tới mức bổ sung đầy đủ về mặt huyết học. Số lượng tế bào vượt quá mức trên tương ứng với sự phục hồi nhanh hơn và ngược lại, số lượng tế bào nhỏ hơn mức trên tương ứng với sự phục hồi chậm hơn.
Người bình thường hiến tủy đang được huy động tế bào nguồn máu ngoại vi
Sự huy động tế bào nguồn máu ngoại vi không đem lại lợi ích lâm sàng trực tiếp cho người bình thường hiến tủy và chỉ được xem xét trong trường hợp ghép tế bào gốc đồng loại.
Huy động tế bào nguồn máu ngoại vi chỉ nên được cân nhắc trên những người hiến đáp ứng đầy đủ các tiêu chí lâm sàng và cận lâm sàng bình thường để hiến tế bào gốc, trong đó đặc biệt chú ý đến các trị số xét nghiệm huyết học và các bệnh truyền nhiễm.
Chưa có đánh giá về độ an toàn và hiệu quả của filgrastim trên người bình thường hiến tủy dưới 16 tuổi hoặc trên 60 tuổi.
Giảm tiểu cầu được ghi nhận gặp rất phổ biến trên bệnh nhân sử dụng filgrastim. Do đó, cần theo dõi chặt chẽ số lượng tiểu cầu.
Giảm tiểu cầu thoáng qua (lượng tiểu cầu < 100x109/L) đã được ghi nhận trên 35% đối tượng nghiên cứu sau khi sử dụng filgrastim và tách bạch cầu. Trong đó, có 2 trường hợp số lượng tiểu cầu < 50x109/L và đã được xác định là do quá trình tách bạch cầu.
Nếu tách bạch cầu nhiều hơn 1 lần, cần đặc biệt thận trọng trên người hiến tủy có số lượng tiểu cầu < 100x109/L trước khi tách bạch cầu, nói chung không nên thực hiện quy trình tách nếu số lượng tiểu cầu < 75x109/L.
Không được tách bạch cầu trên người hiến tủy đang sử dụng thuốc chống đông máu hoặc có rối loạn cầm máu.
Ngừng sử dụng filgrastim hoặc giảm liều nếu số lượng bạch cầu tăng tới trên 70x109/L.
Người hiến tủy sử dụng yếu tố kích thích dòng bạch cầu để huy động tế bào nguồn máu ngoại vi cần được theo dõi đến khi các chỉ số huyết học trở về bình thường.
Các bất thường về di truyền tế bào thoáng qua đã được ghi nhận trên người bình thường hiến tủy sau khi sử dụng yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt. Ý nghĩa của các bất thường này chưa được xác định. Tuy nhiên, không thể loại trừ nguy cơ thúc đẩy dòng tủy ác tính. Các trung tâm thực hiện quy trình tách cần ghi chép một cách hệ thống và theo dõi người hiến ít nhất 10 năm để đảm bảo giám sát độ an toàn dài hạn.
Trên người khỏe mạnh hiến tủy (và bệnh nhân) sau khi sử dụng các yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt (G-CSFs), biến cố thường được ghi nhận là lách to không triệu chứng và ít gặp vỡ lách. Một số trường hợp vỡ lách dẫn đến tử vong. Do đó, cần theo dõi chặt chẽ kích thước lách (khám lâm sàng, siêu âm). Cần xem xét nguy cơ vỡ lách trên người hiến tủy và/hoặc bệnh nhân xuất hiện triệu chứng đau bụng trên bên trái hoặc đau bả vai.
Trên người bình thường hiến tủy, khó thở được ghi nhận là biến cố thường gặp và ít gặp các biến cố bất lợi trên phổi khác (ho ra máu, xuất huyết phổi, thâm nhiễm phổi và thiếu oxy). Trong trường hợp nghi ngờ hoặc xác định có biến cố bất lợi trên phổi, cần ngừng sử dụng filgrastim và có biện pháp xử trí phù hợp.
Người nhận tế bào nguồn từ máu ngoại vi đồng loại được huy động bằng filgrastim
· Số lượng tế bào máu
Thường gặp giảm tiểu cầu trên bệnh nhân sử dụng filgrastim. Số lượng tiểu cầu cần được theo dõi chặt chẽ, đặc biệt trong những tuần đầu tiên sử dụng filgrastim. Cần dùng thuốc ngắt quãng hoặc giảm liều filgrastim trên bệnh nhân xuất hiện giảm tiểu cầu, như số lượng tiểu cầu luôn < 100.000/mm3.
Các rối loạn khác bao gồm thiếu máu và tăng tế bào đầu dòng dòng tủy thoáng qua, yêu cầu theo dõi chặt chẽ các tế bào máu.
· Tiến triển thành ung thư bạch cầu hoặc hội chứng loạn sản tủy
Cần đặc biệt thận trọng trong chẩn đoán giảm bạch cầu trung tính mạn tính nặng để phân biệt với các bất thường về hệ tạo máu khác như thiếu máu bất sản, rối loạn sinh tủy và bệnh bạch cầu dòng tủy.
Xét nghiệm số lượng tất cả các tế bào máu, bao gồm số lượng tiểu cầu và các tế bào máu khác, hình thái của tủy xương, hình thái và số lượng nhiễm sắc thể cần được thực hiện trước khi điều trị.
Một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân sử dụng filgrastim (khoảng 3%) gặp hội chứng bất sản tủy (MDS) hoặc bệnh bạch cầu trong thử nghiệm lâm sàng trên đối tượng giảm bạch cầu trung tính mạn tính nặng. Nghiên cứu này chỉ được thực hiện trên bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh. Hội chứng loạn sản tủy và bệnh bạch cầu là kết quả diễn tiến tự nhiên của bệnh và chưa chắc có mối liên quan đến việc sử dụng filgrastim hay không. Một nhóm khoảng 12% bệnh nhân với xét nghiệm di truyền tế bào bình thường tại thời điểm ban đầu, sau đó xuất hiện các bất thường bao gồm đơn nhiễm sắc thể số 7 khi xét nghiệm định kỳ lặp lại.
Hiện tại, chưa xác định được chắc chắn mối liên quan giữa việc sử dụng thuốc dài ngày trên bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính mạn tính nặng và sự xuất hiện các bất thường về di truyền tế bào, sự tiến triển thành hội chứng loạn sản tủy hoặc bệnh bạch cầu. Cần định kỳ thực hiện xét nghiệm di truyền tế bào và hình thái tủy xương trên bệnh nhân (khoảng 12 tháng một lần).
Thận trọng đặc biệt khác
Cần loại trừ nguyên nhân gây giảm bạch cầu trung tính thoáng qua khác như nhiễm vi-rút. Các trường hợp lách to đã được ghi nhận rất phổ biến và các trường hợp vỡ lách được ghi nhận là thường gặp sau khi sử dụng filgrastim. Các trường hợp xuất hiện triệu chứng đau bụng trên bên trái và hoặc đau bả vai trong khi sử dụng filgrastim cần được đánh giá nguy cơ lách to hoặc vỡ lách.
Lách to là tác dụng trực tiếp khi sử dụng filgrastim. 1/3 (31%) số bệnh nhân trong các nghiên cứu xuất hiện lách to có thể sờ thấy khi thăm khám lâm sàng. Tăng kích thước lách thể hiện trên X-quang xuất hiện sớm trong quá trình sử dụng filgrastim và tăng dần đến kích thước ổn định. Cần giảm liều để làm chậm hoặc ngăn chặn sự tiến triển của lách to, khoảng 3% số bệnh nhân yêu cầu cắt lách. Kích thước lách cần được đánh giá thường xuyên. Thăm khám lâm sàng vùng bụng là đủ để phát hiện tăng kích thước lách bất thường.
Thường gặp đái máu và một số ít bệnh nhân xuất hiện protein niệu. Cần phân tích nước tiểu thường xuyên để theo dõi các biến cố này.
Độ an toàn và hiệu lực của thuốc trên bệnh nhi và bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính tự miễn chưa được thiết lập.
Thận trọng đặc biệt trên bệnh nhân nhiễm HIV
Thường gặp các trường hợp lách to sau khi sử dụng filgrastim. Do đó, bệnh nhân đang sử dụng filgrastim xuất hiện các triệu chứng đau bụng trên bên trái và/hoặc đau bả vai cần được đánh giá nguy cơ lách to hoặc vỡ lách.
Công thức máu
Số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) cần được giám sát chặt chẽ, đặc biệt trong những tuần đầu tiên sử dụng filgrastim. Một số bệnh nhân có thể đáp ứng rất nhanh và có sự tăng đáng kể bạch cầu trung tính sau khi sử dụng filgrastim liều đầu tiên.
Số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối cần được đánh giá hàng ngày trong 2-3 ngày đầu tiên sử dụng filgrastim. Sau đó, tần suất đánh giá số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối được khuyến cáo là ít nhất 2 lần/tuần trong 2 tuần đầu tiên và một lần/tuần hoặc 2 tuần/lần trong điều trị duy trì. Khi sử dụng filgrastim liều ngắt quãng 30 MU (300 µg/ngày), có sự dao động lớn về số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối trên bệnh nhân theo thời gian. Để xác định giá trị đáy hoặc ngưỡng tối thiểu bạch cầu trung tính tuyệt đối trên bệnh nhân, mẫu máu dùng để xét nghiệm trị số này cần được lấy ngay trước khi sử dụng bất kỳ liều filgrastim nào theo lịch trình điều trị.
Nguy cơ liên quan đến tăng liều thuốc ức chế tủy xương: Sử dụng filgrastim đơn độc không có khả năng ngăn ngừa giảm tiểu cầu và thiếu máu gây ra do các thuốc ức chế tủy. Do bệnh nhân có thể phải sử dụng các thuốc này với liều cao hơn hoặc với số lượng thuốc nhiều hơn, bệnh nhân có nguy cơ cao phát triển chứng giảm tiểu cầu và thiếu máu. Khuyến cáo giám sát thường xuyên số lượng các tế bào máu (xem phần trên).
Nhiễm khuẩn và khối u ác tính gây suy tủy: Giảm bạch cầu trung tính có thể do nhiễm trùng cơ hội thâm nhiễm tủy xương như nhiễm phức hợp Mycobacterium avium hoặc do khối u ác tính như u lympho. Trên bệnh nhân nhiễm trùng thâm nhiễm tủy xương hoặc có khối u ác tính, bên cạnh việc sử dụng filgrastim để điều trị giảm bạch cầu trung tính, cần sử dụng phác đồ thích hợp để điều trị nguyên nhân. Hiệu lực của filgrastim trong điều trị giảm bạch cầu do nhiễm trùng thâm nhiễm tủy xương hoặc khối u ác tính chưa được thiết lập chính xác.
Bệnh hồng cầu lưỡi liềm và tế bào hình liềm
Chứng hồng cầu lưỡi liềm kịch phát, một số trường hợp gây tử vong, đã được ghi nhận trên những bệnh nhân mắc bệnh hồng cầu lưỡi liềm.
Các cán bộ y tế cần thận trọng khi xem xét sử dụng filgrastim trên bệnh nhân hồng cầu lưỡi liềm và chỉ sử dụng thuốc sau khi đã đánh giá đầy đủ các lợi ích và nguy cơ.
Các cảnh báo thận trọng khác
Tác dụng phụ trên phổi, đặc biệt là bệnh phổi kẽ, đã được báo cáo sau khi điều trị yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt. Bệnh nhân có tiền sử thâm nhiễm phổi hoặc viêm phổi gần đây có thể có nguy cơ cao hơn. Sự khởi đầu của các triệu chứng ở phổi, ví dụ như ho, sốt và khó thở kết hợp với các dấu hiệu X quang thâm nhiễm phổi và suy giảm chức năng phổi có thể là dấu hiệu ban đầu của hội chứng viêm phổi cấp tính (ARDS). Nên ngưng dùng filgrastim và có những điều trị thích hợp trong những trường hợp này.
Giám sát mật độ xương có thể được chỉ định ở bệnh nhân bị bệnh loãng xương đã trải qua điều trị liên tục với filgrastim trên 6 tháng.
Hội chứng rò rỉ mao mạch đã được báo cáo sau khi điều trị yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt, triệu chứng điển hình là hạ huyết áp, giảm albumin máu, phù nề và tăng thể tích huyết tương. Bệnh nhân có các triệu chứng của hội chứng rò rỉ mao mạch nên được theo dõi chặt chẽ và điều trị triệu chứng, trong đó có thể bao gồm nhu cầu chăm sóc đặc biệt (xem phần Tác dụng ngoại ý).
Để thuận tiện cho việc truy lại nguồn gốc của các yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt, tên thương mại của các sản phẩm điều trị cần ghi lại rõ ràng trong hồ sơ bệnh án.
Thông tin quan trọng liên quan đến tá dược: Thuốc có chứa tá dược sorbitol vì vậy những bệnh nhân có vấn đề không dung nạp fructose di truyền hiếm gặp thì không nên dùng thuốc này.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc: Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của filgrastim đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá Liều

Các triệu chứng quá liều filgrastim chưa được thiết lập. Ngừng sử dụng filgrastim làm giảm 50% số lượng bạch cầu trung tính trong tuần hoàn trong 1-2 ngày, phục hồi về giới hạn bình thường trong 1-7 ngày.

Chống chỉ định

Quá mẫn với dược chất hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai
Không có hoặc có rất ít dữ liệu về việc sử dụng filgrastim trên phụ nữ có thai.
Nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính về sinh sản.
Tỷ lệ mất phôi tăng lên đã được quan sát trên thỏ khi có tiếp xúc cao với thuốc và khi có sự xuất hiện độc tính trong quá trình mang thai.
Có dữ liệu y văn cho thấy filgrastim qua được hàng rào nhau thai khi sử dụng trên phụ nữ có thai.
Filgrastim không nên dùng trong quá trình mang thai.
Phụ nữ cho con bú: Không rõ filgrastim/các chất chuyển hóa có qua sữa mẹ hay không. Nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ không thể loại trừ. Quyết định xem có dừng cho bú hoặc dừng điều trị bằng filgrastim cần tính đến lợi ích của việc bú mẹ của trẻ nhỏ và lợi ích điều trị của người mẹ.
Khả năng sinh sản Filgrastim không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chuột đực và chuột cái.

Tương tác

Độ an toàn và hiệu lực của filgrastim sử dụng đồng thời với hóa trị liệu gây độc tế bào ức chế tủy trong cùng một ngày chưa được thiết lập chắc chắn. Nhìn chung, các tế bào dòng tủy đang phân chia nhanh nhạy cảm với hóa trị liệu gây độc tế bào, do đó không khuyến cáo sử dụng filgrastim trong khoảng từ 24 giờ trước đến 24 giờ sau hóa trị liệu. Bằng chứng ban đầu trên một nhóm nhỏ bệnh nhân cho thấy sử dụng đồng thời filgrastim và 5-fluorouracil có thể thúc đẩy giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng.
Các tương tác có thể xảy ra giữa filgrastim với các yếu tố kích thích tạo máu và các cytokin chưa được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng.
Do lithium kích thích giải phóng bạch cầu trung tính nên lithium có thể làm tăng tác dụng của filgrastim.
Mặc dù, tương tác này chưa được nghiên cứu chính thức, chưa có bằng chứng cho thấy tương tác này có hại.

Tương kỵ

Không được pha loãng filgrastim bằng dung dịch natri clorid.
Không được trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác, trừ các trường hợp được đề cập ở mục Hướng dẫn sử dụng và bảo quản.
Filgrastim pha loãng có thể được hấp phụ bởi các vật liệu bằng thủy tinh hoặc nhựa, trừ trường hợp thuốc được pha loãng bằng dung dịch glucose 50 mg/mL (5%) (xem mục Hướng dẫn sử dụng và bảo quản).

Tác dụng ngoại ý

Tóm tắt dữ liệu về độ an toàn của thuốc
Trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân ung thư, tác dụng không mong muốn phổ biến nhất là đau cơ vân, trong đó mức độ nhẹ đến trung bình có tỷ lệ gặp là 10% và mức độ nặng là 3%.
Bệnh ghép chống chủ (GvHD) cũng được ghi nhận (xem phần dưới đây).
Khi huy động tế bào đầu dòng máu ngoại vi trên người bình thường hiến tủy, tác dụng không mong muốn phổ biến nhất được ghi nhận là đau cơ vân.
Tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu sau khi sử dụng filgrastim và sau tách tế bào đã được ghi nhận trên người hiến tủy. Lách to và vỡ lách cũng được ghi nhận. Một số trường hợp vỡ lách dẫn đến tử vong.
Trên bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính mạn tính nặng, tác dụng không mong muốn phổ biến nhất do filgrastim gây ra là đau xương, đau cơ vân toàn thân và lách to. Hội chứng bất sản tủy (MDS) hoặc bệnh bạch cầu có thể xuất hiện khi sử dụng filgrastim trên bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh (xem phần Cảnh báo).
Hội chứng rò rỉ mao mạch (có thể đe dọa tính mạng nếu không điều trị kịp thời) đã được ghi nhận với tần suất ít gặp (≥ 1/1,000 đến < 1/100) trên bệnh nhân ung thư đang sử dụng phác đồ hóa trị liệu và người khỏe mạnh hiến tủy đang được huy động tế bào đầu dòng máu ngoại vi sau khi sử dụng yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt, xem phần Cảnh báo và phần Tác dụng ngoại ý.
Trong các nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân HIV, những tác dụng không mong muốn có liên quan đến sử dụng filgrastim là đau cơ vân, đau xương và đau cơ.
Tóm tắt các phản ứng có hại của thuốc
Các dữ liệu sau đây bao gồm các phản ứng có hại được ghi nhận từ các thử nghiệm lâm sàng và các báo cáo tự nguyện. Với mỗi nhóm tần suất, các tác dụng không mong muốn được trình bày theo mức độ nghiêm trọng giảm dần. Dữ liệu được trình bày riêng rẽ cho nhóm bệnh nhân ung thư, người khỏe mạnh hiến tủy đang được huy động tế bào đầu dòng máu ngoại vi, bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính mạn tính nặng và bệnh nhân nhiễm HIV để mô tả những dữ liệu khác nhau về phản ứng có hại của thuốc trên từng nhóm bệnh nhân.
Các phản ứng bất lợi sau được phân loại theo tần suất và hệ cơ quan. Phân nhóm theo tần suất sử dụng quy ước sau: rất phổ biến (≥1/10), thường gặp (≥1/100 đến <1/10), ít gặp (≥1/1000 đến <1/100), hiếm gặp (≥1/10000 đến <1/1000), rất hiếm gặp (<1/10000), xem Bảng 3a-3d.

Mô tả các phản ứng bất lợi chọn lọc
Đã ghi nhận bệnh ghép chống chủ và tử vong trên bệnh nhân sử dụng yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt sau khi ghép tủy (xem phần Cảnh báo và Dược lực học).
Trong giai đoạn hậu mại, đã ghi nhận các trường hợp gặp hội chứng rò rỉ mao mạch khi sử dụng yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt. Các trường hợp này thường gặp trên bệnh nhân mắc bệnh ác tính tiến triển, nhiễm trùng huyết, sử dụng đồng thời nhiều thuốc hóa trị liệu hoặc đang tiến hành tách tế bào (xem phần Cảnh báo).
Bệnh nhân ung thư
Trong các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược, filgrastim không làm tăng các tác dụng không mong muốn liên quan đến phác đồ hóa trị liệu gây độc tế bào. Trong các thử nghiệm lâm sàng này, các tác dụng không mong muốn trên bệnh nhân sử dụng filgrastim/phác đồ hóa trị liệu gây độc tế bào có tần suất tương tự như trên bệnh nhân sử dụng placebo/phác đồ hóa trị liệu bao gồm: buồn nôn, nôn, rụng tóc, tiêu chảy, mệt mỏi, chán ăn (giảm cảm giác thèm ăn), viêm niêm mạc, đau đầu, ho, phát ban, đau ngực, suy nhược, đau họng - thanh quản (đau hầu họng), táo bón và đau.
Trong giai đoạn giám sát hậu mại, viêm mạch dưới da đã được ghi nhận trên bệnh nhân sử dụng filgrastim. Cơ chế gây viêm mạch trên bệnh nhân sử dụng filgrastim chưa được biết rõ. Từ các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng, tần suất ước tính của biến cố này là ít gặp.
Các trường hợp gặp hội chứng Sweet (viêm có sốt cấp tính) được ghi nhận trong giai đoạn giám sát hậu mại. Từ các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng, tần suất ước tính của biến cố này là ít gặp.
Trong các nghiên cứu lâm sàng và giám sát giai đoạn hậu mại, biến cố bất lợi trên phổi như bệnh viêm phổi kẽ, phù phổi và thâm nhiễm phổi đã được ghi nhận trong một số trường hợp, dẫn tới suy hô hấp hoặc hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS), có thể gây tử vong (xem phần Cảnh báo).
Các trường hợp lách to và vỡ lách được ghi nhận với tần suất ít gặp sau khi sử dụng filgrastim. Một số trường hợp vỡ lách dẫn đến tử vong (xem phần Cảnh báo).
Các phản ứng quá mẫn như sốc phản vệ, phát ban, mề đay, phù mạch, khó thở và tụt huyết áp xuất hiện sau đợt điều trị đầu tiên hoặc những đợt điều trị tiếp theo đã được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng và giám sát hậu mại. Nhìn chung, các phản ứng này được ghi nhận thường xuyên hơn đối với đường tiêm tĩnh mạch. Trong một số trường hợp, các triệu chứng tái phát khi tái sử dụng thuốc, cho thấy một mối quan hệ nhân quả. Cần ngừng sử dụng filgrastim vĩnh viễn nếu bệnh nhân quá mẫn nghiêm trọng với thuốc.
Trong giai đoạn giám sát hậu mại, đã ghi nhận một vài trường hợp đơn lẻ bùng phát đợt cấp hồng cầu lưỡi liềm trên bệnh nhân mắc bệnh hồng cầu lưỡi liềm hoặc tế bào hình liềm (xem phần Cảnh báo). Từ các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng, tần suất ước tính của biến cố này là ít gặp.
Cơn gút giả đã được ghi nhận trên bệnh nhân ung thư sử dụng filgrastim. Từ các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng, tần suất ước tính của biến cố này là ít gặp.
Huy động tế bào nguồn máu ngoại vi trên người bình thường hiến tủy
Trên người khỏe mạnh hiến tủy và bệnh nhân sử dụng filgrastim thường gặp các trường hợp lách to nhưng chưa có triệu chứng và ít gặp các trường hợp vỡ lách. Một số trường hợp vỡ lách dẫn đến tử vong (xem phần Cảnh báo).
Các biến cố bất lợi trên phổi (ho ra máu, xuất huyết phổi, thâm nhiễm phổi, khó thở và thiếu oxy máu) đã được ghi nhận (xem phần Cảnh báo).
Đợt cấp của các triệu chứng viêm khớp được ghi nhận với tần suất ít gặp.
Tăng bạch cầu (số lượng bạch cầu > 50x109/L) xuất hiện trên 41% người hiến tủy và giảm tiểu cầu thoáng qua (số lượng tiểu cầu < 100x109/L) sau khi sử dụng filgrastim và liệu trình tách bạch cầu xuất hiện trên 35% người hiến tủy (xem phần Cảnh báo).
Trên bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính mạn tính nặng
Các tác dụng không mong muốn bao gồm lách to (có thể tiến triển trong một số ít trường hợp), vỡ lách và giảm tiểu cầu (xem phần Cảnh báo).
Các tác dụng không mong muốn liên quan đến filgrastim có tần suất < 2% trên bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính mạn tính nặng là phản ứng tại vị trí tiêm, đau đầu, gan to, đau khớp, rụng tóc, loãng xương và phát ban.
Viêm mạch dưới da đã được ghi nhận với tỷ lệ 2% khi sử dụng filgrastim dài ngày trên bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính mạn tính nặng.
Trên bệnh nhân nhiễm HIV: 3% bệnh nhân xuất hiện lách to liên quan đến sử dụng filgrastim. Tất cả các trường hợp này đều ở mức độ nhẹ và trung bình khi thăm khám lâm sàng và có tiên lượng tốt, không có bệnh nhân cường lách (hyperplenism) và không có bệnh nhân nào phải cắt lách. Do lách to là tác dụng không mong muốn thường gặp trên bệnh nhân nhiễm HIV và xuất hiện với mức độ khác nhau trên bệnh nhân AIDS, mối liên quan giữa tác dụng không mong muốn này và việc sử dụng filgrastim chưa được thiết lập rõ ràng (xem phần Cảnh báo).
Bệnh nhi
Dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhi chứng minh độ an toàn và hiệu lực của filgrastim trên bệnh nhi tương tự như trên người trường thành sử dụng phác đồ hóa trị liệu gây độc tế bào, cho thấy dược động học của filgrastim không có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi. Biến cố bất lợi thường được ghi nhận là đau cơ vân, điều này tương tự như trên nhóm bệnh nhân trưởng thành.
Chưa có đủ dữ liệu để đánh giá sâu hơn việc sử dụng filgrastim trên bệnh nhi.
Nhóm đối tượng đặc biệt khác
Người cao tuổi: Chưa có ghi nhận về sự khác biệt liên quan độ an toàn và hiệu quả chung giữa đối tượng trên 65 tuổi và trưởng thành trẻ tuổi (>18 tuổi) sử dụng phác đồ hóa trị liệu gây độc tế bào và thực tiễn lâm sàng chưa cho thấy sự khác biệt về đáp ứng với thuốc giữa bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trưởng thành trẻ tuổi. Chưa có đủ dữ liệu để đánh giá việc sử dụng filgrastim trên đối tượng người cao tuổi cho các chỉ định đã được phê duyệt khác của filgrastim.
Bệnh nhi giảm bạch cầu trung tính mạn tính nặng: Các trường hợp giảm mật độ xương và loãng xương đã được ghi nhận trên bệnh nhi giảm bạch cầu trung tính mạn tính nặng đang điều dài ngày bằng filgrastim. Từ các dữ liệu lâm sàng, tần suất ước tính của biến cố này là ‘thường gặp’.

Bảo quản

Bảo quản trong tủ lạnh (2oC-8oC), giữ bơm tiêm trong hộp để tránh ánh sáng.
Trong thời gian sử dụng và cho mục đích cấp cứu, bệnh nhân có thể loại bỏ các sản phẩm cất trong tủ lạnh và bảo quản ở nhiệt độ phòng (không quá 25oC) có thể lên đến 72 giờ cho một lần dùng. Sau thời gian dùng, không nên cất lại vào tủ lạnh và nên loại bỏ.
Sau khi pha loãng: Độ ổn định sau pha loãng về mặt vật lý hoặc hóa học của dung dịch pha loãng để tiêm truyền được được chứng minh là ổn định trong 24 giờ ở 2oC đến 8oC. Về mặt vi sinh, nên dùng ngay lập tức. Nếu không sử dụng ngay lập tức, thời gian bảo quản thường sẽ không lâu hơn 24 giờ ở 2oC đến 8oC, trừ khi dung dịch pha loãng diễn ra ở điều kiện vô trùng đã được kiểm soát và thẩm định.

Phân loại ATC

L03AA02 - filgrastim

Trình bày/Đóng gói

Dung dịch tiêm/tiêm truyền: hộp 1 hoặc 5 bơm tiêm đóng sẵn thuốc x 0.5mL.

A