Nhà sản xuất
Lek
Nhà phân phối
Phytopharma
Nhà tiếp thị
Sandoz
Thành phần
Mỗi viên: Perindopril tert-butylamin 4 mg (tương đương perindopril 3,338mg), indapamid 1,25mg.
Dược lực học
Nhóm dược lý trị liệu: perindopril và thuốc lợi tiểu, mã ATC: C09BA04.
Periloz Plus là dạng kết hợp của muối perindopril tert-butylamin - một chất ức chế men chuyển angiotensin, và indapamid là một thuốc lợi tiểu chlorosulphamoyl. Các đặc tính dược lý của thuốc là do đặc tính dược lý của từng thành phần khi được dùng riêng rẽ, cộng thêm vào các đặc tính dược lý do tác dụng hiệp đồng cộng của hai sản phẩm khi được dùng kết hợp.
Perindopril thuộc nhóm thuốc được gọi là các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE). Các thuốc này tác động bằng cách làm mở rộng mạch máu, giúp cho tim bơm máu dễ dàng hơn qua các mạch máu. Indapamid là một thuốc lợi tiểu. Các thuốc lợi tiểu làm tăng lượng nước tiểu do thận sản xuất và đôi khi được gọi là thuốc làm tăng đào thải nước tiểu. Tuy nhiên, indapamid khác với các thuốc lợi tiểu khác vì nó chỉ làm tăng nhẹ số lượng nước tiểu đã được sản xuất.
Dược động học
Liên quan với Periloz Plus:
Dùng kết hợp perindopril và indapamid không làm thay đổi các đặc tính dược động học của các thuốc này so với khi dùng riêng rẽ.
Liên quan với perindopril:
Sau khi dùng đường uống, perindopril được hấp thu nhanh và nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1 giờ. Thời gian bán thải trong huyết tương của perindopril là 1 giờ.
Perindopril là một tiền chất. 27% liều perindopril được dùng đi vào dòng máu dưới dạng chất chuyển hóa có hoạt tính là perindoprilat. Ngoài perindoprilat có hoạt tính, perindopril còn có 5 chất chuyển hóa, tất cả đều không có hoạt tính. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của perindoprilat đạt được trong vòng 3-4 giờ.
Vì việc dùng thức ăn làm giảm sự chuyển đổi thành perindoprilat, do đó theo sinh khả dụng, nên uống muối perindopril tert-butylamin 1 liều đơn mỗi ngày vào buổi sáng trước bữa ăn chính.
Mối quan hệ tuyến tính giữa liều perindopril và nồng độ tồn lưu của nó trong huyết tương đã được chứng minh.
Thể tích phân bố khoảng 0,2 L/kg đối với dạng perindoprilat không gắn kết. Sự gắn protein của perindoprilat với protein huyết tương là 20%, chủ yếu là với men chuyển angiotensin, nhưng phụ thuộc vào nồng độ.
Perindoprilat được thải trừ trong nước tiểu và thời gian bán thải cuối của phần không gắn kết khoảng 17 giờ, dẫn đến trạng thái ổn định trong vòng 4 ngày.
Liên quan với indapamid:
Indapamid được hấp thu nhanh và hoàn toàn từ đường tiêu hóa.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương ở người đạt được khoảng 1 giờ sau khi uống thuốc. 79% gắn kết với protein huyết tương.
Thời gian bán thải cuối trong khoảng 14-24 giờ (trung bình 18 giờ). Dùng lặp lại không gây tích lũy thuốc. Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu (70% của liều dùng) và qua phân (22%) ở dạng các chất chuyển hóa không có hoạt tính.
Dược động học không thay đổi ở bệnh nhân bị suy thận.
Chỉ định/Công dụng
Viên nén Periloz Plus là dạng kết hợp của hai hoạt chất: perindopril và indapamid. Thuốc này được dùng trong điều trị tăng huyết áp.
Liều lượng & Cách dùng
Dùng đường uống. Liều thông thường là 1 viên/ngày, tốt nhất là uống vào buổi sáng, trước bữa ăn. Khuyến cáo hiệu chỉnh liều trên từng cá nhân nếu có thể.
Periloz Plus 4mg/1,25mg có thể được sử dụng nếu huyết áp không được kiểm soát tốt khi dùng viên 2mg/0,625mg. Nếu thích hợp về mặt lâm sàng, việc chuyển trực tiếp từ đơn trị liệu sang liệu pháp kết hợp perildopril/indapamid có thể được cân nhắc.
Người cao tuổi
Việc điều trị nên bắt đầu sau khi cân nhắc mức đáp ứng huyết áp và chức năng thận, có thể bắt đầu ở liều thông thường là 1 viên/ngày (tham khảo mục Cảnh báo).
Bệnh nhân suy thận
Ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30 mL/phút), chống chỉ định dùng thuốc.
Ở bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin từ 30-60 mL/phút), liều tối đa là 1 viên/ngày. Ở bệnh nhân có độ thanh thải lớn hơn hoặc bằng 60 mL/phút, không cần điều chỉnh liều. Theo dõi y khoa thường xuyên bao gồm kiểm tra định kỳ nồng độ creatinin và kali (xem mục Cảnh báo).
Bệnh nhân suy gan
Ở bệnh nhân suy gan, chống chỉ định dùng thuốc.
Ở bệnh nhân suy gan trung bình, không cần điều chỉnh liều (xem mục Chống chỉ định, Cảnh báo, Dược động học).
Trẻ em và thanh thiếu niên
Periloz Plus không nên sử dụng ở trẻ em và thanh thiếu niên vì thiếu thông tin về hiệu quả và khả năng dung nạp perindopril ở trẻ em và thanh thiếu niên khi dùng đơn độc hoặc kết hợp.
Cảnh báo
Liên quan tới perindopril/indapamid
Lithi
Thường không khuyến cáo sử dụng đồng thời perindopril và indapamid với lithi (Xem mục Tương tác).
Liên quan tới perindopril
Giảm bạch cầu trung tính/Mất bạch cầu hạt
Đã có báo cáo về giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu ở những bệnh nhân sử dụng các thuốc ức chế men chuyển. Giảm bạch cầu hiếm khi xuất hiện ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có các yếu tố khác ảnh hưởng. Nên thận trọng khi sử dụng perindopril trên các bệnh nhân bị collagen mạch máu, đang được điều trị bằng liệu pháp ức chế miễn dịch, allopurinol hoặc procainamid, hoặc điều trị kết hợp các phương pháp trên, đặc biệt là trên các bệnh nhân có tiền sử bị suy giảm chức năng thận. Nhiễm trùng nặng có thể tiến triển trên các bệnh nhân này và trong một vài trường hợp không đáp ứng với các kháng sinh mạnh. Nếu sử dụng perindopril ở những bệnh nhân này, khuyến cáo kiểm tra định kỳ số lượng bạch cầu và bệnh nhân phải báo cáo bất kỳ dấu hiệu nhiễm trùng nào (ví dụ: đau họng, sốt).
Quá mẫn/Phù thần kinh mạch
Đã có báo cáo các trường hợp hiếm gặp phù thần kinh mạch ở mặt, tứ chi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản ở những bệnh nhân sử dụng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin bao gồm cả perindopril. Hiện tượng này có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong suốt thời gian điều trị. Trong các trường hợp này, cần ngừng sử dụng perindopril ngay lập tức và tiến hành các kiểm tra thích hợp để có thể chắc chắn không bỏ lỡ các triệu chứng ngay từ khi mới bắt đầu. Trong các trường hợp phù được giới hạn trên mặt và môi, thì tình trạng này thường hồi phục mà không cần điều trị, tuy nhiên các thuốc kháng histamin cũng có ích trong việc làm giảm các triệu chứng.
Phù thần kinh mạch kết hợp với phù nề thanh quản có thể gây tử vong. Trong trường hợp lưỡi, hầu và thanh quản bị phù, có khả năng gây tắc nghẽn đường thở, liệu pháp điều trị thích hợp cần tiêm ngay dưới da epinephrine 1:1000 (0,3 mL đến 0,5 mL) và/hoặc các biện pháp thông đường thở phải được thực hiện kịp thời.
Tỉ lệ bệnh nhân da màu bị phù thần kinh mạch khi sử dụng các thuốc ức chế men chuyển được báo cáo là cao hơn so với các bệnh nhân không phải da màu.
Bệnh nhân có tiền sử phù thần kinh mạch không liên quan tới liệu pháp ức chế men chuyển có thể bị tăng nguy cơ phù mạch khi sử dụng các thuốc ức chế men chuyển (xem mục Chống chỉ định).
Đã có báo cáo về các trường hợp hiếm gặp phù thần kinh mạch ruột trên những bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế men chuyển. Trên những bệnh nhân này có biểu hiện đau bụng (kèm theo hoặc không kèm theo nôn hoặc buồn nôn); trong một vài trường hợp không có biểu hiện trước là phù ở mặt và nồng độ C-1 esterase là bình thường. Hiện tượng phù được chẩn đoán dự trên nhiều phương pháp bao gồm quét CT bụng, siêu âm hoặc phẫu thuật hoặc xử lý triệu chứng sau khi ngừng sử dụng thuốc ức chế men chuyển. Trên các bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế men chuyển bị đau bụng, nên cân nhắc đến khả năng phù mạch ruột trong khi tiến hành chẩn đoán.
Sốc phản vệ trong quá trình điều trị giải độc
Đã có những báo cáo riêng lẻ về các bệnh nhân trải qua việc sốc phản vệ ảnh hưởng đến tính mạng khi sử dụng các thuốc ức chế men chuyển trong suốt quá trình điều trị giải độc nọc độc của các côn trùng bộ cánh màng (ong, ong bắp cày). Cần sử dụng các thuốc ức chế men chuyển một cách thận trọng trên những bệnh nhân điều trị giải độc và tránh dùng thuốc này ở bệnh nhân đang dùng phương pháp miễn dịch trị liệu bằng nọc. Tuy nhiên, những phản ứng này có thể được ngăn chặn bằng cách ngừng sử dụng các thuốc ức chế men chuyển một cách tạm thời trong vòng ít nhất 24 giờ trước khi điều trị trên những bệnh nhân đang sử dụng đồng thời thuốc giải nọc độc và ức chế men chuyển.
Sốc phản vệ trong quá trình giảm lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL)
Hiếm gặp các trường hợp sốc phản vệ gây nguy hiểm đến tính mạng ở các bệnh nhân sử dụng các thuốc ức chế men chuyển trong suốt quá trình giảm lipoprotein tỉ trọng thấp bằng dextran sulphat. Phản ứng phản vệ có thể tránh bằng cách tạm thời ngưng sử dụng thuốc ức chế men chuyển trước khi sử dụng các liệu pháp giảm lipoprotein tỉ trọng thấp này.
Các bệnh nhân thẩm phân máu
Đã có các báo cáo về sốc phản vệ trên các bệnh nhân sử dụng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển trong khi chạy thận với các màng lọc high-flux (ví dụ AN 69®). Trên những bệnh nhân này, cần cân nhắc thay đổi loại màng lọc khác hoặc thuốc hạ huyết áp loại khác.
Các thuốc lợi tiểu giữ kali, các muối kali
Không khuyến cáo kết hợp với các thuốc lợi tiểu giữ kali, các muối kali với perindopril.
Ức chế kép hệ Renin-Angiotensin (RAS)
Cần cẩn trọng đặc biệt khi sử dụng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển, bao gồm perindopril, với các thuốc ức chế hệ renin-angiotensin như là các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin (ARB) hoặc aliskiren (xem mục Tương tác).
Liên quan tới indapamid
Khi bị suy giảm chức năng gan, các thuốc lợi tiểu thiazid và các thuốc lợi tiểu liên quan tới thiazid có thể gây ra bệnh não xơ gan. Nếu xuất hiện phản ứng này, phải ngừng sử dụng các thuốc lợi tiểu ngay lập tức.
Nhạy cảm với ánh sáng
Đã có báo cáo về các ca nhạy cảm với ánh sáng khi sử dụng các thuốc lợi tiểu thiazid và liên quan đến thiazid (xem mục Tác dụng ngoại ý). Khuyến cáo ngừng điều trị khi xuất hiện phản ứng nhạy cảm với ánh sáng trong quá trình điều trị. Nếu việc tiếp tục sử dụng các thuốc lợi tiểu là cần thiết, khuyến cáo bảo vệ các vùng da phơi nhiễm với mặt trời và tia UV.
Thận trọng đặc biệt khi sử dụng
Liên quan chung với perindopril và indapamid
Suy thận
Chống chỉ định trong các trường hợp suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút).
Trên những bệnh nhân tăng huyết áp không có tổn thương thận một cách rõ ràng từ trước nhưng xét nghiệm máu cho thấy có suy giảm chức năng thận, thì nên dừng điều trị và có thể khởi động lại việc điều trị từ liều thấp hoặc chỉ với 1 thành phần.
Cần theo dõi thường xuyên kali và creatinin ở những bệnh nhân này định kỳ hai tuần sau khi điều trị. Và sau đó từng 2 tháng trong thời kỳ ổn định điều trị. Suy thận được báo cáo chủ yếu trên các bệnh nhân suy tim nặng hoặc suy thận kèm theo hẹp động mạch thận. Không khuyến cáo sử dụng thuốc trên các trường hợp hẹp động mạch thận hoặc chỉ có một quả thận hoạt động bình thường.
Nên tránh sử dụng các thuốc ức chế men chuyển hoặc các thuốc đối kháng thụ thể angiotesin với aliskiren trên các bệnh nhân bị suy thận nặng (GFR < 30 mL/phút) (xem mục Tương tác).
Hạ huyết áp và thiếu nước/điện giải
Có nguy cơ hạ huyết áp đột ngột do sự thiếu hụt natri từ trước (đặc biệt là ở những người hẹp động mạch thận). Do đó, cần xét nghiệm có hệ thống để có thể phát hiện triệu chứng lâm sàng của việc thiếu nước/điện giải, hiện tượng có thể xảy ra rất nhanh khi bị tiêu chảy hoặc nôn mửa. Nên theo dõi định kỳ các chất điện giải trong huyết tương trên các bệnh nhân này.
Khi bị hạ huyết áp có thể yêu cầu liệu pháp bổ sung là truyền dung dịch muối đẳng trương.
Không yêu cầu chống chỉ định trong quá trình điều trị khi xuất hiện hạ huyết áp thoáng qua. Sau khi ổn định khối lượng máu và huyết áp đạt yêu cầu, có thể tái khởi động quá trình điều trị bằng một mức liều thấp hơn hoặc điều trị bằng 1 thành phần.
Nồng độ kali
Việc kết hợp perindopril và indapamid không ngăn chặn được việc hạ kali máu đặc biệt ở những bệnh nhân đái tháo đường hoặc ở những bệnh nhân suy thận. Cũng giống như các thuốc hạ huyết áp chứa thuốc lợi tiểu khác, cần kiểm tra định kỳ nồng độ kali huyết tương.
Liên quan tới perindopril
Ho
Đã có báo cáo về ho khan ở những bệnh nhân sử dụng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Đặc trưng của triệu chứng này là dai dẳng và sẽ kết thúc khi ngưng điều trị. Nếu triệu chứng này xuất hiện, các bác sĩ cần cân nhắc. Nếu việc điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển là cần thiết, việc tiếp tục điều trị có thể được xem xét.
Trẻ em và thiếu niên
Chưa thiết lập được tính hiệu quả và khả năng dung nạp của prrindopril dùng đơn trị liệu hay phối hợp trên đối tượng trẻ em và thiếu niên.
Nguy cơ hạ huyết áp động mạch và/hoặc suy thận (trong trường hợp suy tim, thiếu nước và điện giải...)
Có gặp kích thích rõ hệ renin-angiotensin-aldosteron, đặc biệt khi có hao hụt nhiều muối và nước (thực hiện quá trình ăn kiêng ít muối và điều trị thuốc lợi tiểu kéo dài), trên những bệnh nhân có huyết áp ban đầu thấp, khi có hẹp động mạch thận, suy tim sung huyết hoặc xơ gan kèm theo phù nề cổ trướng. Phong bế hệ renin-angiotensin-aldosteron bằng thuốc ức chế men chuyển vì vậy có thể gây ra giảm huyết áp đột ngột và/hoặc tăng nồng độ creatinin huyết tương, biểu hiện của suy chức năng thận, đặc biệt ở thời điểm sử dụng liều đầu tiên và suốt 2 tuần đầu tiên của quá trình điều trị. Mặc dù hiếm gặp, đôi khi tác dụng này có thể cấp tính lúc khởi phát, và thời gian khởi phát có thể thay đổi.
Trong những ca như vậy, việc điều trị nên được bắt đầu ở liều thấp và tăng liều dần dần.
Người già
Nên xét nghiệm chức năng thận và nồng độ kali trước khi tiến hành điều trị. Sau đó sẽ điều chỉnh liều dựa trên sự thay đổi huyết áp của bệnh nhân, đặc biệt là trong các trường hợp mất nước và điện giải, nhằm tránh tình trạng khởi phát hạ huyết áp một cách đột ngột.
Bệnh nhân bị xơ vữa động mạch
Nguy cơ hạ huyết áp có ở tất cả các bệnh nhân nhưng trên các bệnh nhân bị thiếu máu cục bộ ở tim hoặc suy tuần hoàn não thì việc điều trị cần được tiến hành thật cẩn thận từ việc khởi đầu bằng liều thấp.
Tăng huyết áp động mạch thận
Điều trị Tăng huyết áp động mạch thận là phục hồi tưới máu. Tuy nhiên, đối với những bệnh nhân đang chờ phẫu thuật hoặc không thể thực hiện phẫu thuật thì các thuốc ức chế men chuyển có thể có ích.
Nếu perindopril/indapamid được kê cho những bệnh nhân bị hoặc nghi ngờ bị hẹp động mạch thận, việc điều trị nên được tiến hành ở bệnh viện ở liều thấp và nên giám sát chức năng thận và nồng độ kali, nếu thấy xuất hiện suy thận trên bệnh nhân phải dừng ngay việc điều trị.
Những đối tượng bệnh nhân có nguy cơ
Ở những bệnh nhân suy tim nặng (cấp IV) hoặc trên bệnh nhân đái tháo đường phụ thuộc insulin (có khuynh hướng tự phát để tăng nồng độ kali), việc điều trị nên được tiến hành dưới sự giám sát của nhân viên y tế và với liều khởi đầu phải được giảm bớt. Không nên dừng việc điều trị bằng các thuốc chẹn beta trên các bệnh nhân tăng huyết áp có suy mạch vành: nên bổ sung các thuốc ức chế men chuyển.
Bệnh nhân bị đái tháo đường
Nên theo dõi chặt chẽ đường huyết trên các bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc chống đái tháo đường đường uống hoặc insulin, ghi lại tên tất cả các thuốc được sử dụng trong 1 tháng đầu điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển.
Sự khác biệt về chủng tộc
Cũng giống như các thuốc ức chế men chuyển khác, perindopril dường như có tác dụng hạ huyết áp thấp hơn trên người da đen so với các đối tượng khác. Việc này có thể là do tỷ lệ về tình trạng renin thấp trên người da đen cao hơn những đối tượng khác.
Phẫu thuật/gây mê
Các thuốc ức chế men chuyển có thể gây hạ huyết áp khi gây mê, đặc biệt là khi thuốc gây mê được sử dụng là thuốc dễ gây hạ huyết áp.
Do đó khuyến cáo những bệnh nhân đang sử dụng các thuốc ức chế men chuyển loại tác dụng kéo dài nên ngừng sử dụng một ngày trước khi phẫu thuật.
Hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá/phì đại cơ tim
Nên sử dụng thận trọng các thuốc ức chế men chuyển trên những bệnh nhân có hiện tượng tắc nghẽn tâm thất trái.
Suy gan
Rất hiếm trường hợp các thuốc ức chế men chuyển liên quan tới một hội chứng bắt đầu với hiện tượng vàng da ứ mật và tiến triển tới hoại tử gan cấp và (đôi khi) tử vong. Cơ chế của hội chứng này vẫn chưa được biết. Trên các bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế men chuyển nếu xuất hiện vàng da hoặc tăng enzym gan nên dừng sử dụng thuốc và thực hiện việc theo dõi y tế phù hợp (Xem mục Tác dụng ngoại ý).
Tăng kali huyết
Đã quan sát thấy việc tăng kali huyết tương trên một vài bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển, bao gồm cả perindopril. Những nhóm đối tượng có nguy cơ cao bị tăng kali huyết bao gồm suy giảm chức năng thận, chức năng thận yếu dần (> 70 tuổi), đái tháo đường, bội nhiễm, mất nước, suy tim mất bù cấp tính, nhiễm toan chuyển hóa và sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu giữ kali (ví dụ spironolacton, eplerenon, triamteren, hoặc amilorid), bổ sung kali hoặc các muối chứa kali; hoặc các bệnh nhân sử dụng các thuốc có liên quan tới việc tăng kali huyết tương (ví dụ heparin). Việc sử dụng các thuốc bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, hoặc các thuốc bổ sung muối có chứa kali trên những bệnh nhân suy giảm chức năng thận có thể dẫn tới việc tăng kali huyết tương một cách đáng kể. Tăng kali huyết có thể gây ra rối loạn nhịp nghiêm trọng, đôi khi tử vong. Nếu việc kết hợp các thuốc nêu trên là cần thiết, phải thực hiện một cách thận trọng và thường xuyên theo dõi kali huyết tương.
Liên quan tới indapamid
Cân bằng nước và điện giải
Nồng độ Natri
Nên kiểm tra khi bắt đầu điều trị và đều đặn trong quá trình điều trị. Tất các các thuốc lợi tiểu đều có thể làm giảm nồng độ natri và có thể gây ra các hậu quả nghiêm trọng. Việc giảm nồng độ natri ban đầu có thể không có triệu chứng do đó việc kiểm tra thường xuyên là cần thiết. Cần tiến hành xét nghiệm thường xuyên hơn trên những bệnh nhân cao tuổi hoặc xơ gan.
Nồng độ kali
Thiếu kali kèm giảm kali huyết là nguy cơ chính khi sử dụng các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid và dẫn chất thiazid. Nên phòng ngừa nguy cơ khởi phát nồng độ kali thấp (<3,4 mmol/L) trên các đối tượng bệnh nhân có nguy cơ cao như là người cao tuổi và/hoặc đối tượng suy dinh dưỡng, có hoặc không sử dụng nhiều loại thuốc, bệnh nhân bị xơ gan có phù và cổ trướng, bệnh nhân bị mạch vành và suy tim.
Trong các trường hợp này, hạ kali huyết làm tăng độc tính trên tim của các glycosid tim mạch và các nguy cơ rối loạn nhịp tim.
Trên các đối tượng có khoảng QT dài cũng dễ gặp nguy cơ, cho dù nguyên nhân là bẩm sinh hay do thuốc. Hạ kali huyết, cũng như nhịp tim chậm, đóng vai trò như một nhân tố chủ chốt trong việc khởi phát rối loạn nhịp tim nặng, đặc biệt trong các ca xoắn đỉnh, có thể gây tử vong.
Trong tất cả các trường hợp, việc xét nghiệm nồng độ kali là cần thiết. Kiểm tra lần đầu về nồng độ kali huyết tương cần tiến hành trong tuần lễ đầu sau khi bắt đầu điều trị.
Nếu phát hiện nồng độ kali thấp, việc điều chỉnh là cần thiết.
Nồng độ canxi
Các thuốc lợi tiểu thiazid và dẫn xuất thiazid có thể làm giảm mức bài tiết canxi qua nước tiểu và gây ra sự tăng nồng độ canxi huyết nhẹ hoặc thoáng qua. Nồng độ canxi huyết tương tăng một cách đáng kể có thể gây ra cường cận giáp không được chẩn đoán. Trong những ca này, nên dừng việc điều trị trước khi kiểm tra chức năng tuyến cận giáp.
Đường huyết
Giám sát đường huyết là quan trọng đối với những bệnh nhân bị đái tháo đường, đặc biệt là khi nồng độ kali thấp.
Acid uric
Trên những bệnh nhân tăng acid uric máu, có nguy cơ bị bệnh gút tấn công.
Chức năng thận và các thuốc lợi tiểu
Các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid và dẫn xuất của thiazid chỉ có hiệu quả đầy đủ khi chức năng thận bình thường hoặc suy giảm chức năng thận mức độ nhẹ (nồng độ creatinin thấp hơn khoảng 25mg/L, tức là 220 µmol/L đối với người lớn).
Ở bệnh nhân cao tuổi giá trị nồng độ creatinin huyết tương nên được điều chỉnh cho phù hợp với số tuổi, cân nặng và giới tính của bệnh nhân, dựa trên công thức Cockroft:
Clcr = (140 – tuổi) x cân nặng / 0,814 x nồng độ creatinin huyết tương.
Với:
- Tuổi tính theo năm
- Cân nặng tính theo kg
- Nồng độ creatinin huyết tương tính theo µmol/L.
Công thức này áp dụng cho bệnh nhân cao tuổi là nam giới, đối với nữ giới phải hiệu chỉnh kết quả bằng cách nhân kết quả với 0,85.
Giảm thể tích máu, kết quả từ việc mất nước và muối gây ra bởi các thuốc lợi tiểu khi bắt đầu trị liệu sẽ gây giảm độ lọc cầu thận. Điều này có thể gây nên hiện tượng tăng urê huyết và nồng độ creatinin. Suy chức năng thận tạm thời không gây tác động đến những người có chức năng thận bình thường nhưng sẽ làm tình trạng thận xấu thêm ở những bệnh nhân đã bị suy thận từ trước.
Tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Liên quan tới perindopril, indapamid và perindopril/indapamid
Cả hai hoạt chất đều không ảnh hưởng đến sự tập trung nhưng hạ huyết áp có thể xảy ra ở một số bệnh nhân, đặc biệt là lúc bắt đầu điều trị hoặc điều trị kết hợp với thuốc hạ huyết áp khác. Điều này có thể gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá Liều
Tác dụng phụ hay gặp nhất khi sử dụng quá liều Periloz Plus là hạ huyết áp, đôi khi là buồn nôn, nôn, chuột rút, hoa mắt, buồn ngủ, rối loạn tâm thần, ít tiểu, có thể dẫn đến vô niệu (do giảm thể tích máu). Có thể xảy ra rối loạn điện giải (giảm nồng độ Natri và Kali).
Bước đầu tiên cần tiến hành xử lý khi quá liều là loại trừ ngay thuốc khỏi cơ thể bằng cách rửa dạ dày hoặc dùng than hoạt tính, sau đó đưa bệnh nhân đến các trung tâm y tế để bù lại nước và điện giải cho đến khi bệnh nhân hồi phục.
Nếu bị hạ huyết áp nhanh, để bệnh nhân nằm ngửa, đầu thấp. Nếu cần thiết phải truyền tĩnh mạch bằng dung dịch đẳng trương.
Dạng chuyển hóa có hoạt tính của perindopril là perindoprilat có thể loại bỏ bằng thẩm phân máu.
Chống chỉ định
Liên quan tới perindopril
Quá mẫn với perindopril hoặc bất kỳ thuốc ức chế men chuyển angiotensin khác.
Có tiền sử phù mạch (phù Quincke) đã điều trị trước đó với thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
Phù do di truyền hoặc tự phát.
Có thai.
Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) (bao gồm cả perindopril) hoặc các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin với aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 (Xem mục Tương tác).
Liên quan tới indapamid
Quá mẫn với indapamid hoặc các sulphonamid khác.
Bệnh thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30 mL/phút).
Bệnh não gan.
Bệnh gan nặng.
Giảm kali máu.
Nhìn chung, không nên kết hợp thuốc này với các thuốc chống loạn nhịp không gây xoắn đỉnh. (Xem mục Tương tác).
Đang cho con bú.
Liên quan tới perindopril/indapamid
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Vì còn thiếu kinh nghiệm điều trị, perindopril/indapamid không được dùng trong các trường hợp:
- Bệnh nhân đang được thẩm phân.
- Bệnh nhân suy tim mất bù chưa được điều trị.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Do ảnh hưởng của cả perindopril và indapamid trong sản phẩm kết hợp hai hoạt chất này trên phụ nữ có thai và cho con bú, chống chỉ định perindopril/indapamid trong suốt thời kỳ mang thai.
Chống chỉ định perindopril/indapamid trong thời kỳ cho con bú. Quyết định sẽ dừng cho con bú hay dừng điều trị phải được đánh giá dựa trên sự quan trọng của liệu pháp điều trị đối với người mẹ.
Phụ nữ có thai
Liên quan tới perindopril
Thuốc ức chế men chuyển có thể gây dị tật cho thai nhi hoặc trẻ sơ sinh và tử vong khi sử dụng cho phụ nữ mang thai. Đã có các báo cáo về các trường hợp này trong y văn quốc tế.
Việc sử dụng thuốc ức chế men chuyển ở quý hai và ba của thai kỳ có liên quan tới việc tổn thương thai nhi và trẻ sơ sinh bao gồm hạ huyết áp, hộp sọ trẻ sơ sinh phát triển không đầy đủ, vô niệu, suy thận có hồi phục hoặc không, và tử vong. Đã có báo cáo về các ca thiểu ối, có thể do suy chức năng thận ở thai nhi; thiểu ối trong các trường hợp này có thể liên quan tới co chi ở thai nhi, biến dạng sọ mặt và giảm sinh phát triển phổi. Đã có báo cáo về các ca sinh non, chậm phát triển trong tử cung và thông ống động mạch mặc dù nguyên nhân do phơi nhiễm với các thuốc ức chế men chuyển là chưa thực sự rõ ràng. Ngoài ra, việc sử dụng thuốc ức chế men chuyển trong suốt thời kỳ đầu của thai kỳ có liên quan tới việc làm tăng nguy cơ bị dị tật bẩm sinh.
Ngay sau khi xác nhận việc có thai, nên dừng sử dụng thuốc ức chế men chuyển càng sớm càng tốt và việc theo dõi sự phát triển của thai nhi nên được thực hiện định kỳ. Đối với những phụ nữ có kế hoạch mang thai, không nên dùng các thuốc ức chế men chuyển (bao gồm perindopril). Các phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên được tư vấn để hiểu rõ nguy cơ tiềm tàng và các thuốc ức chế men chuyển (bao gồm perindopril) chỉ nên được sử dụng sau khi tư vấn và cân nhắc nguy cơ lợi ích một cách cẩn thận.
Liên quan tới indapamid
Việc tiếp xúc với indapamid thời gian dài trong kỳ đầu của thai kỳ có thể làm giảm thể tích huyết tương của người mẹ cũng như lưu lượng máu qua nhau thai, có thể dẫn đến thiếu máu cục bộ và làm nhau thai tăng trưởng chậm. Ngoài ra, đã có báo cáo về một vài ca hiếm gặp hạ đường huyết và giảm tiểu cầu ở trẻ sơ sinh trong các trường hợp tiếp xúc trong thời gian ngắn.
Phụ nữ cho con bú
Chống chỉ định perindopril/indapamid trong suốt thời kỳ cho con bú.
Liên quan tới perindopril
Bởi vì không có thông tin liên quan tới việc sử dụng perindopril trong thời kỳ cho con bú, khuyến cáo không sử dụng perindopril và tìm các liệu pháp thay thế an toàn hơn trong thời gian cho con bú, đặc biệt là thời gian nuôi trẻ sơ sinh hoặc trẻ thiếu tháng.
Liên quan tới indapamid
Indapamid được bài tiết qua sữa mẹ. Indapamid có mối liên quan chặt chẽ với các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid là nhóm ảnh hưởng tới việc giảm hoặc thậm chí ức chế tiết sữa trong suốt thời gian cho con bú. Có thể xảy hiện tượng quá mẫn với các thuốc là dẫn xuất của sulfonamid, hạ kali máu và vàng da.
Tương tác
Khuyến cáo không nên dùng cùng với:
Lithi
Đã có báo cáo về việc tăng nồng độ lithi có hồi phục và độc tính khi sử dụng đồng thời lithi với các thuốc ức chế men chuyển. Sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid có thể làm tăng nồng độ lithi cao hơn và mở rộng nguy cơ độc tính của lithi với các thuốc ức chế men chuyển. Không khuyến cáo sử dụng kết hợp indapamid/perindopril với lithi, nhưng nếu cần thiết phải sử dụng sự kết hợp này, nên thực hiện việc giám sát nồng độ lithi huyết tương một cách cẩn thận.
Những kết hợp yêu cầu được theo dõi chặt chẽ:
Baclofen
Tiềm ẩn tác dụng hạ huyết áp. Theo dõi huyết áp, chức năng thận và điều chỉnh thuốc hạ huyết áp liều thích hợp khi cần thiết.
Các thuốc kháng viêm không steroid (bao gồm cả acid acetylsalicylic ở liều cao)
Khi các thuốc ức chế men chuyển được sử dụng cùng với các thuốc kháng viêm không steroid (ví dụ acid acetylsalicylic ở liều chống viêm, các thuốc ức chế COX-2 và NSAID không chọn lọc), tác dụng hạ huyết áp có thể bị suy giảm. Sử dụng đồng thời các thuốc ức chế miễn dịch và NSAID có thể dẫn đến việc tăng nguy cơ suy giảm chức năng thận, bao gồm suy thận cấp, và tăng nồng độ kali huyết tương, đặc biệt trên những bệnh nhân chức năng thận kém từ trước khi điều trị. Phải thận trọng khi sử dụng đồng thời các thuốc này, đặc biệt là ở người già. Bệnh nhân nên uống nhiều nước và theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu sử dụng đồng thời các thuốc và định kỳ sau đó.
Những kết hợp yêu cầu theo dõi:
Các thuốc chống trầm cảm giống imipramin (tricyclic), các thuốc an thần
Tăng hiệu quả hạ huyết áp và tăng nguy cơ hạ huyết áp thể đứng (tác dụng phụ)
Các thuốc nhóm corticosteroid, tetracosactid
Giảm hiệu quả hạ huyết áp (ứ muối và nước do corticosteroid)
Các thuốc hạ huyết áp khác
Sử dụng các thuốc hạ huyết áp khác với perindopril/indapamid có thể làm tăng hiệu quả hạ huyết áp.
Liên quan tới perindopril
Ức chế kép hệ thống Renin-Angiotensin (RAS) do ARB, ACEI, hoặc aliskiren
Có mối tương quan giữa việc sử dụng đồng thời các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin (ARB) - bao gồm cả perindopril, với các thuốc có tác dụng trên hệ thống renin-angiotensin (RAS) trong việc tăng nguy cơ cao huyết áp, tăng kali máu, và thay đổi chức năng thận so với sử dụng đơn liều. Khuyến cáo theo dõi huyết áp, chức năng thận và điện giải ở những bệnh nhân đang sử dụng perindopril và các thuốc tác dụng lên hệ thống renin-angiotensin (RAS) (xem thêm mục Cảnh báo).
Nên tránh dùng đồng thời ARB, bao gồm perindopril, hoặc ACEI với aliskiren ở bệnh nhân suy thận nặng (GFR < 30 mL/phút) (xem mục Cảnh báo). Chống chỉ định sử dụng thuốc ức chế men chuyển bao gồm cả perindopril hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin với aliskiren trên bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2. (xem thêm mục Chống chỉ định).
Những kết hợp được khuyến cáo không nên thực hiện:
Các thuốc lợi tiểu giữ kali (spironolacton, triamteren, đơn trị liệu hoặc dùng phối hợp), kali (dạng muối)
Các thuốc ức chế men chuyển có thể làm giảm tác dụng lợi tiểu gây mất kali. Các thuốc lợi tiểu giữ kali (ví dụ spironolacton, triamteren, hoặc amilorid, các thuốc bổ sung kali, hoặc các sản phẩm bổ sung muối có chứa kali) có thể làm tăng đáng kể nồng độ kali huyết tương (có thể gây tử vong). Nếu hai thuốc này được chỉ định đồng thời dựa trên tình trạng thiếu kali huyết, việc sử dụng nên được tiến hành cẩn thận và phải thường xuyên theo dõi nồng độ kali huyết tương.
Những kết hợp yêu cầu được theo dõi chặt chẽ:
Các thuốc chống đái tháo đường (insulin, các thuốc hạ đường huyết nhóm sulphonamid)
Báo cáo dựa trên captopril và enalapril.
Việc sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế men chuyển có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường điều trị bằng insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết nhóm sulphonamid. Rất hiếm khi hạ đường huyết khi khởi đầu liều điều trị (việc tăng dung nạp glucose đi kèm với việc giảm nhu cầu insulin).
Những kết hợp yêu cầu theo dõi:
Allopurinol, cytostatic hoặc các thuốc ức chế miễn dịch, corticosteroid toàn thân hoặc procainamid.
Sử dụng đồng thời với thuốc ức chế men chuyển có thể dẫn đến nguy cơ làm giảm bạch cầu.
Các thuốc gây mê
Các thuốc ức chế men chuyển có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của một số thuốc gây mê.
Các thuốc lợi tiểu (nhóm thiazid hoặc thuốc lợi tiểu quai)
Sử dụng liều cao thuốc lợi tiểu trước khi sử dụng liệu pháp perindopril có thể gây giảm khối lượng và tăng nguy cơ hạ huyết áp.
Vàng
Đã có báo cáo về phản ứng nitritoid (triệu chứng bao gồm đỏ bừng mặt, buồn nôn, nôn và hạ huyết áp) hiếm gặp trên bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp vàng tiêm (natri aurothiomalat) đồng thời với thuốc ức chế men chuyển bao gồm cả perindopril.
Liên quan tới indapamid
Những kết hợp yêu cầu được theo dõi chặt chẽ:
Các thuốc gây xoắn đỉnh
Do nguy cơ hạ kali máu, indapamid nên được sử dụng một cách cẩn trọng khi dùng đồng thời với các thuốc gây xoắn đỉnh như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (quinidin, hydroquinidin, disopyramid); thuốc chống loạn nhịp nhóm III (amiodaron, dofetilid, ibutilid, bretylium, sotalol); một số thuốc an thần (chlorpromazin, cyamemazin, levomepromazin, thioridazin, trifluoperazin); nhóm benzamid (amisulprid, sulpirid, sultoprid, tiaprid); nhóm butyrophenon (droperidol, haloperidol), các thuốc an thần khác (pimozid); các thuốc khác như là bepridil, cisaprid, diphemanil, erythromycin dạng tiêm, halofantrin, mizolastin, moxifloxacin, pentamidin, sparfloxacin, vincamin dạng tiêm, methadon, astemizol, terfenadin. Phòng ngừa và xử lý nếu nồng độ kali thấp: theo dõi khoảng QT.
Các thuốc hạ kali: amphotericin B (đường tiêm), glucocorticoid và mineralocorticoid (đường dùng toàn thân), tetracosactid, thuốc nhuận tràng kích thích:
Tăng nguy cơ làm nồng độ kali thấp (tác dụng phụ).
Theo dõi và điểu chỉnh nồng độ kali nếu cần thiết; xem xét đặc biệt cần thiết trong trường hợp sử dụng với các glycosid tim. Nên sử dụng các thuốc nhuận tràng không kích thích.
Glycosid tim
Nồng độ kali thấp có thể làm tăng độc tính của glycosid tim. Nên theo dõi nồng độ kali và ECG; cân nhắc lại liệu pháp điều trị nếu cần thiết.
Những kết hợp yêu cầu theo dõi:
Metformin
Nhiễm acid lactic do metformin có thể do suy giảm chức năng thận liên quan tới thuốc lợi tiểu và đặc biệt là thuốc lợi tiểu quai. Không sử dụng metformin khi nồng độ creatinin huyết thanh vượt quá 15 mg/L (135 µmol/L) trên nam giới và 12 mg/L (110 µmol/L) trên phụ nữ.
Các thuốc phản quang chứa i-ốt
Trong trường hợp mất nước gây ra bởi thuốc lợi tiểu sẽ làm tăng nguy cơ suy thận cấp, đặc biệt là khi thuốc phản quang chứa i-ốt được dùng ở liều cao. Cần bổ sung đủ lượng nước trước khi sử dụng các chất phản quang chứa i-ốt.
Canxi (dạng muối)
Nguy cơ tăng nồng độ canxi do giảm sự thanh thải canxi ở thận.
Ciclosporin
Nguy cơ tăng nồng độ creatinin không có thay đổi về nồng độ ciclosporin được lưu hành, ngay cả khi không xảy ra sự mất nước và thiếu muối.
Tác dụng ngoại ý
Việc sử dụng perindopril ức chế trục renin-angiotensin-aldosterone và việc sử dụng indapamid có xu hướng gây mất kali. Xuất hiện hạ kali huyết (nồng độ kali <3,4 mmol/L) trên bốn phần trăm bệnh nhân điều trị bằng perindopril/indapamid.
Các tác dụng không mong muốn sau đây có thể được quan sát trong quá trình điều trị và được phân loại dựa trên tần số sau:
Rất thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); Ít gặp (≥ 1/1000 đến < 1/100); Hiếm gặp (≥ 1/10000 đến < 1/1000); rất hiếm (< 1/10000); chưa biết (không thể đánh giá dựa trên dữ liệu hiện có).
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Rất hiếm: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết. Thiếu máu (xem mục Cảnh báo) đã được báo cáo với thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong những trường hợp cụ thể (bệnh nhân ghép thận, bệnh nhân chạy thận nhân tạo).
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa
Hiếm gặp: Tăng canxi huyết.
Chưa biết: Giảm kali đặc biệt giảm mạnh trong các nhóm bệnh nhân có nguy cơ (xem mục Cảnh báo).
Tăng nồng độ kali, thường là tạm thời.
Hạ natri máu có giảm thể tích gây ra tình trạng mất nước và hạ huyết áp thể đứng.
Rối loạn tâm thần
Ít gặp: Rối loạn tâm trạng hoặc rối loạn giấc ngủ.
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: Dị cảm, đau đầu, suy nhược, cảm giác chóng mặt, hoa mắt.
Rất hiếm: Lẫn lộn.
Chưa biết: Ngất.
Rối loạn mắt
Thường gặp: Rối loạn tầm nhìn.
Rối loạn tai và mê đạo
Thường gặp: Ù tai.
Rối loạn tim
Rất hiếm: Loạn nhịp tim bao gồm nhịp tim chậm, nhịp thất nhanh, rung nhĩ, đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim có thể hạ huyết áp thứ phát ở những bệnh nhân có nguy cơ cao (xem mục Cảnh báo).
Chưa biết: Xoắn đỉnh (có khả năng gây tử vong) (xem mục Cảnh báo và mục Tương tác).
Rối loạn mạch
Thường gặp: Hạ huyết áp thể đứng hoặc không (xem mục Cảnh báo).
Rối loạn hô hấp ngực và trung thất
Thường gặp: Đã có báo cáo về các ca ho khan trên bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Triệu chứng này được đặc trưng bởi sự dai dẳng và sẽ biết mất khi ngưng sử dụng thuốc. Thầy thuốc cần xem xét kỹ nguyên nhân khi các triệu chứng này xuất hiện. Khó thở.
Ít gặp: Co thắt phế quản.
Rất hiếm: Viêm phổi tăng bạch cầu eosin, viêm mũi.
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: Táo bón, khô miệng, buồn nôn, đau thượng vị, ăn không tiêu, nôn mửa, đau bụng, rối loạn vị giác, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy.
Rất hiếm: Viêm tụy.
Rối loạn gan mật
Rất hiếm: Viêm gan ứ mật hoặc ly giải tế bào (xem mục Cảnh báo).
Chưa biết: Trong các trường hợp suy gan, có khả năng khởi phát bệnh não gan (xem mục Chống chỉ định và mục Cảnh báo).
Rối loạn da và các mô dưới da
Thường gặp: Phát ban, ngứa, ban rát.
Ít gặp: Phù mạch ở mặt, tứ chi, môi, niêm mạc miệng, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản, mày đay (xem mục Cảnh báo).
- Phản ứng quá mẫn, chủ yếu là ở da, ở những người có xu hướng phản ứng dị ứng và hen suyễn.
- Ban xuất huyết.
- Có thể tăng có triệu chứng cấp phổ biến của lupus ban đỏ.
Rất hiếm: Ban đỏ đa dạng, hoại tử da nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson.
Đã có báo cáo về các ca tăng mẫn cảm với ánh sáng (xem mục Cảnh báo).
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết
Thường gặp: Chuột rút.
Rối loạn thận và tiết niệu
Ít gặp: Suy giảm chức năng thận.
Rất hiếm: Suy thận cấp.
Rối loạn tuyến vú và cơ quan sinh sản
Ít gặp: Bất lực.
Rối loạn chung và tại nơi sử dụng thuốc
Thường gặp: Suy nhược.
Ít gặp: Đổ mồ hôi.
Xét nghiệm
Chưa biết: Điện tâm đồ QT kéo dài.
- Nồng độ glucose máu và acid uric máu tăng trong suốt thời gian điều trị.
- Nồng độ urê và creatinin huyết tương tăng nhẹ và phục hồi khi ngừng điều trị. Sự gia tăng này thường xảy ra hơn ở các trường hợp hẹp động mạch thận, tăng huyết áp động mạch được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, suy thận.
- Tăng men gan.
Thông tin quan trọng về một số thành phần của Periloz Plus
Lactose là một thành phần trong thuốc này.
Bảo quản
Không bảo quản trên 30oC.
Phân loại ATC
C09BA04
Trình bày/Đóng gói
Viên nén: hộp 3 vỉ x 10 viên.
- Abacavir
- Abernil
- Abiiogran
- Acarbose
- ACC
- Acebutolol
- Acenocoumarol
- Acetate Ringer's
- Acetazolamide
- Acetylcystein
- Acetylsalicylic acid
- Aciclovir
- Acid acetylsalicylic
- Acid aminocaproic
- Acid ascorbic
- Acid boric
- Acid chenodeoxycholic
- Acid ethacrynic
- Acid folic
- Acid fusidic
- Acid iopanoic
- Acid ioxaglic
- Acid nalidixic
- Acid pantothenic
- Acid para-aminobenzoic
- Acid salicylic
- Acid tranexamic
- Acid valproic
- Acid zoledronic
- Acitretin
- Aclasta
- Aclon
- Actapulgite
- Actelsar
- Actelsar HCT
- Actemra
- Actilyse
- Acular
- Acupan
- Acuvail
- Acyclovir STADA
- Acyclovir STADA Cream
- Adalat
- Adenosin
- Adenosin Ebewe
- Adipiodon
- Advagraf
- Aerius
- Afinitor
- Agicarvir
- Agifovir-E
- Agilosart
- Agilosart-H
- Agimepzol
- Agimosarid
- Agimstan
- Agimstan-H
- Agiremid
- Agivastar
- Aibezym
- Air-X
- Alaxan
- Albendazol
- Albiomin
- Albumin
- Albumin người Grifols 20%
- Albuminar
- AlbuRx
- Albutein
- Alcuronium chloride
- Aldesleukin
- Alendronat
- Alertin
- Alfa-Lipogamma 600 Oral
- Alfuzosin hydrochlorid
- Algotra
- Alimemazin
- Alimta
- Allipem
- Allopurinol
- Allopurinol STADA
- Aloxi
- Alprazolam
- Alpha Chymotrypsin
- Alpha tocopherol
- Alphachymotrypsin Glomed
- Alphagan-P
- Aluvia
- Alzental
- Amaryl
- Ambroco
- Ambroxol
- Amcinol-Paste
- Amigold
- Amikacin
- Aminocaproic acid
- Aminoleban
- Aminoleban Oral
- Aminosteril N-Hepa
- Amiparen
- Amitriptyline
- Amiyu
- Amlodipine
- Amlor
- Amoxicillin
- Amoxicillin & clavulanate
- Ampicillin
- Amquitaz
- Anaferon for children
- Anargil
- Anaropin
- Andriol Testocaps
- Anepzil
- Anyfen
- Apaisac
- Apidra SoloStar
- Apitim 5
- Aprovel
- Aquaphil
- Arcalion
- Arcoxia
- Aricept Evess
- Arimidex
- Arnetine
- Artrodar
- A-Scabs
- Ascorbic acid
- Asperlican/Candinazol
- Aspilets EC
- Aspirin
- Asthmatin
- Atelec
- Atocib 120
- Atocib 90
- Atosiban PharmIdea
- Atozet
- Attapulgite
- Atussin
- Atropin
- Augbactam
- Augmentin Sachet
- Augmentin SR
- Augmentin Tablets
- Augmex
- Avamys
- Avastin
- Avelox Dịch truyền
- Avelox Viên nén
- Avodart
- Axcel Cefaclor-125 Suspension
- Axcel Cetirizine Syrup
- Axcel Chlorpheniramine
- Axcel Dexchlorpheniramine
- Axcel Dicyclomine-S Syrup
- Axcel Diphenhydramine Paediatric Syrup
- Axcel Erythromycin ES
- Axcel Eviline
- Axcel Fungicort Cream
- Axcel Fusidic acid Cream
- Axcel Fusidic acid-B Cream
- Axcel Hydrocortisone Cream
- Axcel Lignocaine 2% Sterile Gel
- Axcel Loratadine
- Axcel Miconazole Cream
- Axcel Paracetamol
- Axcel Urea Cream
- Axitan
- Azenmarol
- Azicine
- Aziphar
- Azithromycin