Nhà sản xuất
Takeda GmbH
Nhà phân phối
Takeda
Thành phần
Mỗi viên: Pantoprazole 20mg hoặc 40mg.
Mỗi lọ: Pantoprazole 40mg.
Dược lực học
Nhóm dược lý điều trị: Chất ức chế bơm proton.
ATC Code: A02BC02.
Cơ chế tác dụng:
Pantoprazol là một chất thay thế của benzimidazol có tác động ức chế bài tiết acid hydroclorid dạ dày bằng cách ức chế chọn lọc bơm proton của các tế bào thành dạ dày.
Pantoprazol được chuyển hoá thành dạng có hoạt tính trong môi trường acid tại các tế bào thành dạ dày để gây tác động ức chế enzyme H+, K+-ATPase, giai đoạn cuối cùng sản sinh acid hydroclorid trong dạ dày. Sự ức chế phụ thuộc liều dùng và tác động đồng thời lên cả quá trình bài tiết cơ bản và tăng sản sinh của acid hydroclorid. Ở hầu hết các bệnh nhân, các triệu chứng mất hoàn toàn trong vòng 2 tuần. Cũng như các chất ức chế bơm proton và ức chế thụ thể H2 khác, điều trị với pantoprazol có thể gây giảm độ acid dạ dày, do đó làm tăng nồng độ gastrin tỷ lệ theo nồng độ acid bị giảm. Sự tăng nồng độ gastrin mang tính chất thuận nghịch. Do pantoprazol gắn kết enzym ở vị trí xa thụ thể ở tế bào mặt, có thể gây ức chế riêng biệt tới việc bài tiết acid hydroclorid bằng cách kích thích các chất khác (như acetylcholin, histamin, gastrin). Tác động này giống nhau kể cả khi điều trị theo đường uống hoặc đường tĩnh mạch.
Các trị số gastrin lúc đói tăng theo pantoprazol. Khi dùng ngắn hạn, trong hầu hết trường hợp các trị số này không vượt quá giới hạn trên của mức bình thường. Trong thời gian điều trị dài hạn, nồng độ gastrin tăng gấp đôi trong hầu hết các trường hợp. Tuy nhiên, sự tăng quá mức chỉ xảy ra trong các trường hợp riêng lẻ. Kết quả đã quan sát thấy tăng nhẹ đến trung bình về số lượng tế bào nội tiết đặc hiệu (ECL) trong dạ dày ở một số ít trường hợp trong thời gian điều trị dài hạn (đơn giản là tăng sản u dạng tuyến). Tuy nhiên, theo các nghiên cứu đã được tiến hành cho đến nay, sự hình thành các tiền thân carcinoid (tăng sản không điển hình) hoặc carcinoid dạ dày được nhận thấy trong các thử nghiệm ở động vật chưa được quan sát thấy trên người.
Không thể loại trừ hoàn toàn ảnh hưởng của việc điều trị dài hạn bằng pantoprazol quá một năm trên các thông số nội tiết của tuyến giáp theo kết quả trong các nghiên cứu trên động vật.
Dược động học
Hấp thu
Pantoprazol được hấp thu nhanh và đạt được nồng độ cao nhất trong huyết tương ngay cả sau khi dùng một liều uống duy nhất 20 mg hoặc 40 mg. Trung bình sau khi dùng khoảng 2,0-2,5 giờ (viên 20mg) hoặc 2,5 giờ (viên 40mg), nồng độ cao nhất trong huyết thanh đạt được là khoảng 1-1,5 μg/ml (viên 20mg) hoặc 2-3 µg/ml (viên 40mg) và những trị số này vẫn không thay đổi sau khi dùng nhiều lần.
Dược động học của thuốc không thay đổi sau khi điều trị đơn liều hoặc điều trị nhắc lại. Trong khoảng liều điều trị từ 10-80 mg, động học trong huyết tương của pantoprazol gần như tuyến tính cả sau khi uống và điều trị đường tĩnh mạch.
Sinh khả dụng tuyệt đối của viên nén được ghi nhận khoảng 77%. Dùng cùng với thức ăn không ảnh hưởng đến AUC, nồng độ cao nhất trong huyết thanh và do đó không ảnh hưởng đến sinh khả dụng. Chỉ có độ biến thiên về thời gian trễ sẽ tăng lên do việc dùng đồng thời với thức ăn.
Phân bố: Tỷ lệ pantoprazol kết hợp với protein huyết thanh vào khoảng 98%. Thể tích phân bố khoảng 0,15 l/kg.
Chuyển hóa: Thuốc được chuyển hoá gần như hoàn toàn qua gan. Đường chuyển hóa chính là khử methyl bởi CYP2C19 và sau đó liên hợp với sulphate, đường chuyển hóa khác bao gồm sự oxy hóa bởi CYP3A4.
Thải trừ
Thời gian bán thải cuối cùng khoảng 1 giờ và độ thanh thải khoảng 0,1 l/giờ/kg. Trong một số trường hợp có hiện tượng thuốc thải trừ chậm. Do sự gắn kết chọn lọc của pantoprazol vào các bơm proton tại các tế bào thành, nửa đời thải trừ của thuốc không tương quan với khả năng kéo dài thêm tác động của thuốc (tác động ức chế bài tiết acid).
Các chất chuyển hóa của pantoprazol thải trừ chủ yếu qua thận (khoảng 80%), phần còn lại thải trừ qua phân. Dạng chuyển hoá chính cả trong huyết thanh và trong nước tiểu là desmethylpantoprazol, chất sẽ liên hợp với sulphat. Thời gian bán thải của dạng chuyển hoá chính (vào khoảng 1.5 giờ) không dài hơn so với thời gian bán thải của pantoprazol.
Các đặc tính ở bệnh nhân/nhóm bệnh nhân đặc biệt
Người chuyển hóa kém: Khoảng 3% dân số châu Âu thiếu enzyme chức năng CYP2C19 và được gọi là người chuyển hóa kém. Ở những người này sự chuyển hóa của pantoprazol chủ yếu có thể được xúc tác bởi CYP3A4. Sau khi dùng một liều đơn pantoprazol 20 mg hoặc 40 mg, diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết tương theo thời gian trung bình cao hơn khoảng 6 lần ở người chuyển hóa kém so với những người có enzyme chức năng CYP2C19 (người chuyển hóa bình thường). Nồng độ đỉnh trong huyết tương tăng khoảng 60%. Những phát hiện này không có ảnh hưởng đối với liều lượng của pantoprazol.
Bệnh nhân suy thận: Không khuyến cáo giảm liều trên các bệnh nhân suy chức năng thận (bao gồm cả bệnh nhân phải thẩm tách máu). Cũng như trên người khỏe mạnh, thời gian bán thải của pantoprazol ngắn. Chỉ có một lượng rất nhỏ pantoprazol được thẩm tách. Mặc dù dạng chuyển hoá chính của pantoprazol có thời gian bán thải tương đối chậm (2-3 giờ), quá trình bài tiết vẫn diễn ra nhanh và không thấy hiện tượng tích luỹ.
Bệnh nhân suy gan: Tuy nhiên trên các bệnh nhân xơ gan (loại A và loại B theo hệ thống phân loại Child), giá trị thời gian bán thải tăng trong khoảng từ 3-6 giờ (viên 20mg) hoặc 7-9 giờ (viên/bột pha tiêm 40mg) và giá trị diện tích dưới đường cong tăng lên theo hệ số 3-5 (viên 20mg) hoặc 5-7 (viên/bột pha tiêm 40mg), nồng độ tối đa trong huyết thanh cũng chỉ tăng nhẹ theo hệ số 1,3 (viên 20mg) hoặc 1,5 (viên/bột pha tiêm 40mg) khi so với người khoẻ mạnh.
Người già: Có sự tăng nhẹ về giá trị diện tích dưới đường cong (AUC) và nồng độ tối đa (Cmax) trên người tình nguyện lớn tuổi khi so với đối chứng ít tuổi hơn song không có liên quan về mặt lâm sàng.
Trẻ em
Sau khi dùng các liều uống duy nhất 20 hoặc 40 mg pantoprazol cho trẻ em từ 5-16 tuổi, AUC and Cmax nằm trong phạm vi các trị số tương ứng ở người lớn.
Sau khi tiêm tĩnh mạch liều duy nhất 0,8 hoặc 1,6 mg/kg pantoprazol cho trẻ em từ 2-16 tuổi, không có sự liên quan đáng kể giữa độ thanh thải của pantoprazol và độ tuổi hoặc cân nặng. AUC và thể tích phân bố phù hợp với các dữ liệu ở người lớn.
Chỉ định/Công dụng
Thuốc viên:
Người lớn và thiếu niên/trẻ vị thành niên từ 12 tuổi trở lên
Viên 20mg
· Dùng trong điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản.
· Dùng trong điều trị kiểm soát kéo dài và phòng ngừa cơn tái phát trong viêm thực quản trào ngược.
Viên 40mg: Viêm thực quản trào ngược.
Người lớn
Viên 20mg: Ngăn ngừa loét dạ dày tá tràng gây ra do thuốc kháng viêm không steroid không chọn lọc (NSAIDs) trên các bệnh nhân có nguy cơ loét mà vẫn phải tiếp tục điều trị với các NSAIDs (xem mục Cảnh báo).
Viên 40mg
· Phối hợp hai loại kháng sinh thích hợp (xem Liều lượng và Cách dùng) để diệt vi khuẩn Helicobacter pylori ở những bệnh nhân loét dạ dày, nhằm giảm tái phát loét tá tràng và dạ dày do vi khuẩn này gây ra.
· Loét tá tràng.
· Loét dạ dày.
· Hội chứng Zollinger-Ellison và các tình trạng tăng bài tiết bệnh lý.
Thuốc tiêm: Chỉ dùng Pantoloc i.v. khi không dùng được pantoprazol đường uống.
Dùng điều trị trong thời gian ngắn để cải thiện triệu chứng và làm liền sẹo trong các bệnh lý đường tiêu hóa, những bệnh lý yêu cầu giảm sự bài tiết acid:
· Loét tá tràng.
· Loét dạ dày.
· Viêm thực quản trào ngược vừa và nặng.
· Hội chứng Zollinger-Ellison và trong tình trạng tăng bài tiết bệnh lý.
· Điều trị loét dạ dày xuất huyết.
Liều lượng & Cách dùng
DÙNG ĐÚNG LIỀU CHỈ ĐỊNH.
Những thông tin sau đây được áp dụng cho Pantoloc trừ khi bác sỹ có chỉ định khác. Cần tuân theo các chỉ dẫn này, nếu không, thuốc sẽ không đạt được đúng tác dụng mong muốn.
Liều khuyến cáo
Thuốc viên:
Người lớn và trẻ từ 12 tuổi trở lên
Viên 20mg
· Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản: Liều uống được khuyến cáo là 1 viên bao tan trong ruột Pantoloc 20mg/ngày. Nhìn chung các triệu chứng giảm trong vòng 2-4 tuần điều trị. Nếu 4 tuần chưa đủ, chỉ cần kéo dài điều trị thêm 4 tuần nữa để làm giảm các triệu chứng trở lại bình thường. Khi các triệu chứng đã giảm bớt, có thể kiểm soát các triệu chứng tái phát bằng một liệu trình theo yêu cầu là 20 mg/ngày nếu cần. Có thể phải tính đến việc chuyển sang điều trị với một liệu pháp liên tục trong trường hợp các triệu chứng không hoàn toàn được kiểm soát đầy đủ sau khi đã điều trị với liệu trình theo yêu cầu.
· Điều trị kiểm soát kéo dài và phòng ngừa cơn tái phát trong viêm thực quản trào ngược: Trong điều trị kéo dài, khuyến cáo dùng liều duy trì 1 viên bao tan trong ruột Pantoloc 20mg/ngày, tăng liều lên 40 mg pantoprazole/ngày nếu có tái phát. Có thể dùng viên Pantoloc 40mg trong trường hợp này. Sau khi đã kiểm soát được các triệu chứng của cơn tái phát, có thể giảm liều trở lại 20 mg pantoprazol.
Viên 40mg
· Viêm thực quản do trào ngược: Một viên Pantoloc 40mg mỗi ngày. Trong trường hợp cá biệt, có thể dùng liều gấp đôi (tăng lên 2 viên Pantoloc 40mg/ngày), nhất là khi không có đáp ứng với điều trị khác. Thời gian điều trị viêm thực quản trào ngược thường là 4 tuần. Nếu chưa đủ, kết quả thường đạt được sau khi điều trị thêm 4 tuần nữa.
Người lớn
Viên 20mg
· Ngăn ngừa loét dạ dày tá tràng gây ra do thuốc kháng viêm không steroid không chọn lọc (NSAIDs) trên các bệnh nhân có nguy cơ loét mà vẫn phải tiếp tục điều trị với các NSAIDs
Liều khuyến cáo: uống 1 viên bao tan trong ruột Pantoloc 20mg/ngày.
Viên 40mg
· Diệt vi khuẩn Helicobacter pylori trong phối hợp với 2 kháng sinh thích hợp
Ở những bệnh nhân loét dạ dày và tá tràng có Helicobacter pylori dương tính, cần diệt vi khuẩn bằng liệu pháp phối hợp. Tùy theo loại kháng thuốc, khuyến cáo những phác đồ điều trị phối hợp như sau để diệt Helicobacter pylori:
a) Mỗi ngày 2 lần x một viên Pantoloc 40mg
+ Mỗi ngày 2 lần x 1000 mg amoxicillin
+ Mỗi ngày 2 lần x 500 mg clarithromycin
b) Mỗi ngày 2 lần x một viên Pantoloc 40mg
+ Mỗi ngày 2 lần x 500 mg metronidazol
+ Mỗi ngày 2 lần x 500 mg clarithromycin
c) Mỗi ngày 2 lần x một viên Pantoloc 40 mg
+ Mỗi ngày 2 lần x 1000 mg amoxicillin
+ Mỗi ngày 2 lần x 500 mg metronidazol.
Trong trị liệu phối hợp diệt Helicobacter pylori, cần uống viên Pantoloc 40mg thứ hai trước bữa tối một giờ. Thông thường khi điều trị phối hợp thuốc, thời gian dùng thuốc là 7 ngày, tối đa kéo dài tới 2 tuần. Để đảm bảo chữa lành vết loét, có thể kéo dài thời gian điều trị pantoprazol, tuy nhiên cần cân nhắc liều khuyến cáo cho loét tá tràng và loét dạ dày.
Nếu không cần điều trị phối hợp như trong trường hợp xét nghiệm Helicobacter pylori âm tính, áp dụng đơn liệu pháp Pantoloc 40mg sau đây:
Điều trị loét dạ dày: 1 viên Pantoloc 40mg mỗi ngày. Trường hợp cá biệt có thể dùng liều gấp đôi (tăng lên 2 viên Pantoloc 40mg/ngày) nhất là khi không có đáp ứng với điều trị khác. Thời gian điều trị loét dạ dày thường là 4 tuần. Nếu chưa đủ, kết quả thường đạt được sau khi điều trị thêm 4 tuần nữa.
Điều trị loét tá tràng: 1 viên Pantoloc 40mg mỗi ngày. Trường hợp cá biệt có thể dùng liều gấp đôi (tăng lên 2 viên Pantoloc 40mg/ngày) nhất là khi không có đáp ứng với điều trị khác. Loét tá tràng thường khỏi bệnh trong vòng 2 tuần. Nếu thời gian điều trị 2 tuần là chưa đủ, kết quả thường đạt được sau khi điều trị thêm 2 tuần nữa.
· Điều trị hội chứng Zollinger-Ellison và các tình trạng tăng bài tiết bệnh lý khác
Trong điều trị kiểm soát kéo dài hội chứng Zollinger-Ellison và các tình trạng tăng bài tiết bệnh lý, người bệnh nên bắt đầu điều trị với liều 80 mg/ngày (2 viên Pantoloc 40mg/ngày). Sau đó tăng hoặc giảm liều theo yêu cầu điều trị bằng cách đo nồng độ acid dịch vị bài tiết để định hướng. Với liều trên 80 mg/ngày, cần chia và uống thuốc làm 2 lần. Có thể tăng tạm thời liều trên 160 mg pantoprazol/ngày song không điều trị kéo dài hơn thời gian cần thiết đủ để acid dạ dày được điều chỉnh.
Không hạn chế thời gian điều trị hội chứng Zollinger-Ellison và các tình trạng tăng bài tiết bệnh lý, nên điều chỉnh thời gian thích hợp với nhu cầu điều trị trên lâm sàng.
Thuốc tiêm
Loét tá tràng, loét dạ dày, viêm thực quản trào ngược vừa và nặng: Khuyến cáo một lọ Pantoloc i.v. (40 mg pantoprazol) mỗi ngày. Ngay khi có thể, ngưng điều trị với Pantoloc i.v. và thay thế bằng pantoprazol 40 mg đường uống.
Điều trị duy trì hội chứng Zollinger-Ellison và các trường hợp tăng bài tiết bệnh lý
Người bệnh nên bắt đầu điều trị với liều 80 mg Pantoloc i.v. mỗi ngày. Sau đó, liều dùng có thể tăng hoặc giảm theo yêu cầu điều trị thông qua việc xác định nồng độ acid gastric được bài tiết. Với liều dùng trên 80 mg/ngày, có thể chia ra 2 lần một ngày. Có thể tạm thời điều chỉnh liều lên 160 mg pantoprazol/ngày song không nên kéo dài hơn thời gian cần thiết để cân bằng nồng độ acid dạ dày.
Trong trường hợp cần điều chỉnh nồng độ acid dạ dày cấp, có thể bắt đầu điều trị với liều 2 x 80 mg Pantoloc i.v. để kiểm soát việc giảm sản sinh acid nằm trong khoảng cho phép (<10 mili đương lượng/giờ) trong vòng một giờ trên đa số bệnh nhân.
Chuyển sang dùng Pantoloc dạng uống ngay khi có các dấu hiệu lâm sàng cho phép.
Điều trị xuất huyết đường tiêu hóa trên (kết hợp với liệu pháp nội soi): Tiêm tĩnh mạch chậm 80 mg Pantoloc i.v. sau đó khuyến cáo nên truyền tiếp 8 mg/giờ Pantoloc i.v. trong 72 giờ.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Bệnh nhân trẻ em: Dữ liệu về an toàn và hiệu quả ở trẻ em còn hạn chế. Vì vậy không khuyến cáo dùng Pantoloc ở bệnh nhân dưới 12 tuổi (dạng viên) và dưới 18 tuổi (dạng tiêm) cho đến khi có thêm dữ liệu.
Bệnh nhân suy gan: Không được vượt quá liều hàng ngày 20 mg pantoprazol (1 viên 20mg hoặc nửa lọ pantoprazol 40mg) ở bệnh nhân suy gan nặng. Pantoloc 40mg không được sử dụng trong điều trị phối hợp để diệt trừ H. pylori cho những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan mức độ từ trung bình tới nặng, vì hiện chưa có dữ liệu về hiệu quả và độ an toàn của pantoprazol trong điều trị phối hợp cho những bệnh nhân này (xem phần "Cảnh báo").
Bệnh nhân suy thận: Không cần thiết điều chỉnh liều ở bệnh nhân bị suy chức năng thận. Pantoloc 40mg không được sử dụng trong điều trị phối hợp để diệt vi khuẩn Helicobacter pylori ở những bệnh nhân bị suy chức năng thận vì hiện nay chưa có dữ liệu về hiệu quả và độ an toàn của Pantoloc 40mg trong điều trị phối hợp ở những bệnh nhân này.
Người cao tuổi: Không cần thiết điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi.
Cách dùng
Dùng đường uống.
Không được nhai hoặc nghiền/tán nhỏ viên thuốc, phải uống nguyên viên thuốc với nước trước bữa ăn một giờ.
Dùng thuốc không đúng cách
Nếu lỡ dùng liều quá thấp hoặc quên dùng Pantoloc 40mg, sau đó không nên uống bù liều, tuy nhiên dùng liều tiếp theo như bình thường.
Cần hỏi ý kiến bác sĩ, nếu muốn ngừng dùng hoặc kết thúc sớm đợt điều trị Pantoloc 40mg.
Hướng dẫn pha thuốc
Bơm 10ml dung dịch nước muối sinh lý vào lọ chứa bột thuốc đông khô. Có thể tiêm tĩnh mạch trực tiếp dung dịch này hoặc truyền tĩnh mạch sau khi đã pha loãng với 100ml dung dịch nước muối sinh lý hay dung dịch 5% Glucose.
Cần dùng dung dịch thuốc trong vòng 12 giờ sau khi pha. Xét về mặt vi sinh vật học, nên dùng dung dịch ngay sau khi pha. Nếu không, thời gian và điều kiện bảo quản dung dịch đang sử dụng phải đảm bảo đối với người dùng và thường không quá 12 giờ ở nhiệt độ không quá 25oC.
Không pha hoặc trộn lẫn Pantoloc i.v. với bất cứ dung môi nào khác trừ các dung môi đã nêu ở trên. Dung dịch thuốc cần được dùng theo đường tĩnh mạch trong thời gian từ 2-15 phút.
Cần huỷ phần thuốc còn dư trong lọ hay các lọ thuốc có hiện tượng đổi màu (ví dụ: vẩn đục hoặc kết tủa).
Toàn bộ thành phần có trong lọ thuốc được chỉ định để sử dụng một lần.
Cảnh báo
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ.
Suy gan: Ở bệnh nhân bị suy gan nặng, cần theo dõi các enzyme gan đều đặn trong thời gian điều trị bằng pantoprazol, đặc biệt là sử dụng dài hạn. Trong trường hợp tăng enzyme gan, phải ngừng điều trị (xem phần Liều lượng và Cách dùng).
Điều trị phối hợp: Trong trường hợp điều trị phối hợp, cần tuân theo tóm tắt đặc tính sản phẩm của riêng từng thuốc.
Dùng đồng thời với thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): Việc sử dụng Pantoloc 20mg để phòng loét dạ dày tá tràng gây ra do điều trị với thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) cần rất hạn chế trên các bệnh nhân vẫn phải tiếp tục điều trị với các thuốc kháng viêm NSAIDs và bệnh nhân có nguy cơ tăng các biến chứng đường tiêu hóa. Sự gia tăng nguy cơ phải được đánh giá theo các yếu tố nguy cơ cao trên từng cá thể, ví dụ: tuổi cao (>65 tuổi), người có tiền sử bị loét dạ dày hoặc tá tràng hoặc có tiểu sử chảy máu đường tiêu hóa trên.
Bệnh dạ dày ác tính
Đáp ứng triệu chứng với pantoprazol có thể che lấp các triệu chứng của bệnh dạ dày ác tính và làm chậm trễ chẩn đoán. Khi có bất kỳ triệu chứng cảnh báo nào (như giảm cân rõ rệt không có chủ ý, nôn tái diễn, khó nuốt, nôn máu, thiếu máu hoặc phân đen) và khi nghi ngờ hoặc có biểu hiện loét dạ dày, phải tiến hành chẩn đoán loại trừ loét ác tính.
Cần tiến hành thêm các nghiên cứu thăm khám để đánh giá nếu các triệu chứng cảnh báo trên vẫn tiếp diễn dù đã có điều trị thích hợp.
Kết hợp với các thuốc ức chế HIV protease: Không khuyến cáo dùng kết hợp pantoprazol với các thuốc ức chế HIV protease (như atazanavir) mà khả năng hấp thu phụ thuộc pH dạ dày như atazanavir do làm giảm đáng kể sinh khả dụng của những thuốc này (xem phần Tương tác thuốc). Nếu đánh giá là không thể tránh việc kết hợp atazanavir với một thuốc ức chế bơm proton, khuyến cáo theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng (ví dụ tải lượng virus) kết hợp với tăng liều atazanavir đến 400 mg với 100 mg ritonavir. Liều pantoprazol không được vượt quá 20 mg/ngày.
Ảnh hưởng trên sự hấp thu vitamin B12: Ở bệnh nhân bị hội chứng Zollinger-Ellison và các tình trạng tăng tiết bệnh lý khác cần phải điều trị lâu dài, pantoprazol, cũng như tất cả các thuốc ức chế tiết acid khác có thể làm giảm hấp thu vitamin B12 (cyanocobalamin) do giảm hoặc thiếu acid chlohydric dịch vị. Điều này nên được xem xét ở những bệnh nhân bị giảm dự trữ của cơ thể hoặc các yếu tố nguy cơ làm giảm hấp thu vitamin B12 khi điều trị dài hạn hoặc nếu quan sát thấy các triệu chứng tương ứng trên lâm sàng.
Điều trị dài hạn: Trong điều trị dài hạn, đặc biệt là khi thời gian điều trị vượt quá 1 năm, cần phải giám sát bệnh nhân thường xuyên.
Nhiễm trùng đường tiêu hóa do vi khuẩn: Pantoprazol, cũng như tất cả các thuốc ức chế bơm proton (PPI) khác, có thể được dự kiến làm tăng số lượng vi khuẩn thường hiện diện trong đường tiêu hóa trên. Việc điều trị bằng Pantoloc có thể dẫn đến tăng nhẹ nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa do các vi khuẩn như Salmonella và Campylobacter hoặc C. difficile.
Giảm magnesi huyết
Giảm magnesi huyết nặng đã được báo cáo ở nhiều bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc ức chế bơm proton (PPIs) như pantoprazol trong ít nhất 3 tháng, và ở hầu hết các trường hợp trong 1 năm. Triệu chứng giảm magnesi huyết nặng như mệt mỏi, co cứng, mê sảng, co giật, chóng mặt/hoa mắt và loạn nhịp tâm thất có thể xảy ra nhưng những triệu chứng này có thể khởi đầu một cách âm thầm và bị bỏ qua. Ở phần lớn các bệnh nhân bị ảnh hưởng, hạ magnesi máu được cải thiện khi được bổ sung magnesi và ngưng sử dụng PPI.
Đối với các bệnh nhân được dự kiến phải điều trị lâu dài hoặc sử dụng PPIs với digoxin hoặc thuốc có thể gây giảm magnesi máu (như thuốc lợi tiểu), chuyên gia sức khỏe nên xem xét đo nồng độ magnesi trước khi bắt đầu điều trị với PPI và định kỳ trong khi điều trị.
Gãy xương: Các thuốc ức chế bơm proton, đặc biệt khi sử dụng ở liều cao và thời gian điều trị dài (>1 năm), có thể làm tăng vừa phải nguy cơ gãy xương hông, cổ tay và cột sống, phần lớn ở người lớn tuổi hoặc ở những bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ khác. Nhiều nghiên cứu quan sát cho thấy các thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng tổng quát nguy cơ gãy xương khoảng 10-40%. Một số trường hợp tăng này có thể do các yếu tố khác. Bệnh nhân có nguy cơ loãng xương nên được chăm sóc theo hướng dẫn lâm sàng hiện hành và họ nên được dùng đầy đủ vitamin D và canxi.
Lupus ban đỏ bán cấp trên da (SCLE): Thuốc ức chế bơm proton có liên quan đến những trường hợp hiếm bị lupus ban đỏ bán cấp trên da. Nếu xảy ra tổn thương, đặc biệt là ở những vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, và nếu đi kèm triệu chứng đau khớp, bệnh nhân nên tìm kiếm sự trợ giúp y tế kịp thời và nhân viên y tế nên cân nhắc ngừng sử dụng Pantoloc. Bệnh nhân lupus ban đỏ bán cấp trên da sau đợt điều trị trước đó với thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ mắc lupus ban đỏ bán cấp trên da với thuốc ức chế bơm proton khác.
Natri: Thuốc tiêm chứa ít hơn 1mmol natri (23mg) mỗi lọ, tức là về cơ bản ‘không có natri’.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Pantoprazol không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe hay vận hành máy móc.
Các phản ứng không mong muốn của thuốc như chóng mặt và rối loạn thị giác có thể xảy ra. Nếu bị ảnh hưởng, bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
Quá Liều
Hiện chưa rõ triệu chứng quá liều ở người.
Sự đáp ứng toàn thân với liều lên đến 240 mg khi dùng đường tĩnh mạch trong 2 phút đã được dung nạp tốt.
Vì pantoprazol gắn kết mạnh với protein, thuốc không dễ dàng bị loại bỏ bằng thẩm phân.
Trong trường hợp quá liều với các dấu hiệu nhiễm độc trên lâm sàng, ngoài việc điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ, không có khuyến cáo điều trị đặc hiệu nào có thể được đưa ra.
Chống chỉ định
Thuốc viên & thuốc tiêm: Quá mẫn/tiền sử quá mẫn với pantoprazol, các thuốc thuộc nhóm benzimidazol hay với các thuốc phối hợp hoặc với bất kỳ tá dược nào.
Viên 40mg
· Không dùng Pantoloc 40mg phối hợp với thuốc khác để diệt Helicobacter pylori cho những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan và thận mức độ từ trung bình tới nặng, vì hiện chưa có dữ liệu về hiệu quả và độ an toàn khi điều trị Pantoloc 40mg phối hợp với thuốc khác cho những bệnh nhân này.
· Pantoprazol, giống như các chất ức chế bơm proton khác, không kết hợp điều trị với atazanavir (xem phần Cảnh báo, Tương tác thuốc).
Thuốc tiêm: Giống như các chất ức chế bơm proton khác, không nên phối hợp pantoprazol với atazanavir (xem phần “Cảnh báo” và phần “Tương tác”).
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
Một dữ liệu trung bình trên phụ nữ mang thai (trong khoảng 300-1000 phụ nữ mang thai) cho thấy không có dị dạng hoặc độc tính trên bào thai/sơ sinh của Pantoloc.
Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính đối với sinh sản.
Chưa rõ nguy cơ tiềm ẩn đối với người; như một biện pháp thận trọng, nên tránh dùng Pantoloc trong quá trình mang thai trừ khi thật sự cần thiết.
Phụ nữ cho con bú: Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy pantoprazol bài tiết vào sữa. Không đủ dữ liệu về sự bài tiết của pantoprazol vào sữa mẹ nhưng sự bài tiết vào sữa mẹ đã được báo cáo. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ. Vì vậy cần quyết định nên ngừng cho con bú hoặc ngừng điều trị bằng Pantoloc, điều này nên dựa vào lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ và lợi ích của việc điều trị Pantoloc đối với người mẹ.
Khả năng sinh sản: Không có bằng chứng về suy giảm khả năng sinh sản sau khi dùng pantoprazol trong nghiên cứu trên động vật.
Tương tác
Thuốc có dược động học hấp thụ phụ thuộc pH: Do tác dụng ức chế tiết acid dạ dày sâu sắc và kéo dài, pantoprazol có thể làm giảm đến sự hấp thu của các thuốc có sinh khả dụng phụ thuộc vào pH dạ dày, ví dụ một số thuốc kháng nấm nhóm azole như ketoconazole, itraconazole, posaconazole và thuốc khác như erlotinib.
Thuốc ức chế HIV protease
Dùng kết hợp atazanavir và các thuốc khác điều trị HIV mà sự hấp thu phụ thuộc pH với các thuốc ức chế bơm proton có thể dẫn đến giảm đáng kể sinh khả dụng của những thuốc điều trị HIV và có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của những thuốc này. Vì vậy, không khuyến cáo dùng kết hợp thuốc ức chế bơm proton với atazanavir (xem phần Chống chỉ định và Cảnh báo).
Nếu không tránh được việc kết hợp các thuốc ức chế HIV protease với thuốc ức chế bơm proton, khuyến cáo theo dõi lâm sàng (ví dụ: tải lượng virus) chặt chẽ. Liều dùng của pantoprazol không nên vượt quá 20mg mỗi ngày. Có thể cũng cần điều chỉnh liều của thuốc ức chế HIV protease.
Thuốc chống đông coumarin (phenprocoumon hoặc warfarin): Dùng đồng thời pantoprazol với warfarin hoặc phenprocoumon không ảnh hưởng đến dược động học của warfarin, phenprocoumon hoặc chỉ số INR. Tuy nhiên, đã có báo cáo về tăng INR và thời gian prothrombin ở những bệnh nhân dùng đồng thời thuốc ức chế bơm proton và warfarin hoặc phenprocoumon. Sự gia tăng INR và thời gian prothrombin có thể dẫn đến chảy máu bất thường, và thậm chí tử vong. Bệnh nhân được điều trị với pantoprazol và warfarin hoặc phenprocoumon có thể cần được theo dõi mức độ tăng INR và thời gian prothrombin.
Methotrexat: Dùng đồng thời các thuốc ức chế bơm proton với methotrexat (khởi đầu với liều cao), có thể làm tăng và mở rộng nồng độ huyết tương của methotrexat và/hoặc chất chuyển hóa hydroxymethotrexat, điều này có thể dẫn đến ngộ độc methotrexat.
Clopidogrel: Dùng đồng thời pantoprazol và clopidogrel trên những người khỏe mạnh không gây ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng trên sự chuyển hóa thành dạng có hoạt tính của clopidogrel hoặc tác dụng ức chế tiểu cầu gây ra bởi clopidogrel. Không cần thiết phải chỉnh liều clopidogrel khi dùng với liều pantoprazol đã được phê duyệt.
Sucralfat: Khả năng làm chậm hấp thu và giảm sinh khả dụng của các thuốc ức chế bơm proton (như: lansoprazol, omeprazol); dùng các thuốc ức chế bơm proton ít nhất 30 phút trước khi dùng sucralfat.
Các nghiên cứu về tương tác khác
Pantoprazol được chuyển hóa mạnh ở gan qua hệ thống enzyme cytochrome P450. Đường chuyển hóa chính là khử methyl bởi CYP2C19 và các đường chuyển hóa khác bao gồm sự oxy hóa bởi CYP3A4.
Các nghiên cứu về tương tác với những thuốc cũng được chuyển hóa qua các con đường này như carbamazepine, diazepam, glibenclamide, nifedipine và thuốc ngừa thai dạng uống chứa levonorgestrel và ethinyl oestradiol không phát hiện tương tác nào có ý nghĩa lâm sàng. Tuy nhiên, tương tác của pantoprazol với các thuốc hoặc hợp chất khác mà được chuyển hóa bởi cùng hệ enzyme có thể được loại trừ.
Không thể loại trừ tương tác thuốc của pantoprazol với các thuốc hoặc hợp chất khác được chuyển hóa bằng cùng hệ thống enzym.
Kết quả từ một loạt các nghiên cứu về tương tác chứng minh rằng pantoprazol không ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của các hoạt chất được chuyển hóa bởi CYP1A2 (như caffeine, theophylline), CYP2C9 (như piroxicam, diclofenac, naproxen), CYP2D6 (như metoprolol), CYP2E1 (như ethanol) hoặc không cản trở sự hấp thu digoxin liên quan với p-glycoprotein.
Không có tương tác với các thuốc kháng acid dùng đồng thời.
Các nghiên cứu về tương tác cũng đã được thực hiện bằng cách dùng đồng thời pantoprazol với các kháng sinh tương ứng (clarithromycin, metronidazole, amoxicillin). Không tìm thấy các tương tác có ý nghĩa lâm sàng.
Thuốc ức chế hoặc cảm ứng CYP2C19:
· Thuốc ức chế CYP2C19 chẳng hạn như fluvoxamid có thể làm tăng phơi nhiễm toàn thân của pantoprazol. Có thể cân nhắc giảm liều cho những bệnh nhân điều trị pantoprazol lâu dài với liều cao hoặc bị suy gan.
· Tác nhân cảm ứng enzyme ảnh hưởng trên CYP2C19 và CYP3A4 như rifampicin và St John´s wort (Hypericum perforatum) có thể làm giảm nồng độ huyết tương của các PPI chuyển hóa qua các hệ enzyme này.
Tác dụng ngoại ý
Khoảng 5% bệnh nhân có thể được dự kiến gặp các phản ứng phụ của thuốc (ADR). Các phản ứng phụ đã được báo cáo thường gặp nhất là viêm tĩnh mạch huyết khối tại chỗ tiêm, tiêu chảy, nhức đầu, xảy ra ở khoảng 1% bệnh nhân.
Bảng 1 liệt kê các phản ứng phụ đã được báo cáo với pantoprazol, được sắp xếp theo phân loại về tần suất sau đây:
Rất thường gặp (≥1/10); thường gặp (≥1/100 đến <1/10); ít gặp (≥1/1.000 đến <1/100); hiếm gặp (≥1/10.000 đến <1/1.000); rất hiếm gặp (<1/10.000), không rõ (không thể ước tính từ các dữ liệu hiện có).
Đối với tất cả các phản ứng phụ được báo cáo từ kinh nghiệm hậu mãi, không thể áp dụng bất kỳ tần suất phản ứng phụ nào và do đó được đề cập là tần suất “không rõ”.
Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng phụ được trình bày theo thứ tự độ nặng giảm dần.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC và tránh ánh sáng.
Phân loại ATC
A02BC02
Trình bày/Đóng gói
Viên bao tan trong ruột: hộp 1 vỉ x 7 viên, hộp 1 vỉ x 14 viên.
Bột đông khô pha dung dịch tiêm truyền: hộp 1 lọ.
- Abacavir
- Abernil
- Abiiogran
- Acarbose
- ACC
- Acebutolol
- Acenocoumarol
- Acetate Ringer's
- Acetazolamide
- Acetylcystein
- Acetylsalicylic acid
- Aciclovir
- Acid acetylsalicylic
- Acid aminocaproic
- Acid ascorbic
- Acid boric
- Acid chenodeoxycholic
- Acid ethacrynic
- Acid folic
- Acid fusidic
- Acid iopanoic
- Acid ioxaglic
- Acid nalidixic
- Acid pantothenic
- Acid para-aminobenzoic
- Acid salicylic
- Acid tranexamic
- Acid valproic
- Acid zoledronic
- Acitretin
- Aclasta
- Aclon
- Actapulgite
- Actelsar
- Actelsar HCT
- Actemra
- Actilyse
- Acular
- Acupan
- Acuvail
- Acyclovir STADA
- Acyclovir STADA Cream
- Adalat
- Adenosin
- Adenosin Ebewe
- Adipiodon
- Advagraf
- Aerius
- Afinitor
- Agicarvir
- Agifovir-E
- Agilosart
- Agilosart-H
- Agimepzol
- Agimosarid
- Agimstan
- Agimstan-H
- Agiremid
- Agivastar
- Aibezym
- Air-X
- Alaxan
- Albendazol
- Albiomin
- Albumin
- Albumin người Grifols 20%
- Albuminar
- AlbuRx
- Albutein
- Alcuronium chloride
- Aldesleukin
- Alendronat
- Alertin
- Alfa-Lipogamma 600 Oral
- Alfuzosin hydrochlorid
- Algotra
- Alimemazin
- Alimta
- Allipem
- Allopurinol
- Allopurinol STADA
- Aloxi
- Alprazolam
- Alpha Chymotrypsin
- Alpha tocopherol
- Alphachymotrypsin Glomed
- Alphagan-P
- Aluvia
- Alzental
- Amaryl
- Ambroco
- Ambroxol
- Amcinol-Paste
- Amigold
- Amikacin
- Aminocaproic acid
- Aminoleban
- Aminoleban Oral
- Aminosteril N-Hepa
- Amiparen
- Amitriptyline
- Amiyu
- Amlodipine
- Amlor
- Amoxicillin
- Amoxicillin & clavulanate
- Ampicillin
- Amquitaz
- Anaferon for children
- Anargil
- Anaropin
- Andriol Testocaps
- Anepzil
- Anyfen
- Apaisac
- Apidra SoloStar
- Apitim 5
- Aprovel
- Aquaphil
- Arcalion
- Arcoxia
- Aricept Evess
- Arimidex
- Arnetine
- Artrodar
- A-Scabs
- Ascorbic acid
- Asperlican/Candinazol
- Aspilets EC
- Aspirin
- Asthmatin
- Atelec
- Atocib 120
- Atocib 90
- Atosiban PharmIdea
- Atozet
- Attapulgite
- Atussin
- Atropin
- Augbactam
- Augmentin Sachet
- Augmentin SR
- Augmentin Tablets
- Augmex
- Avamys
- Avastin
- Avelox Dịch truyền
- Avelox Viên nén
- Avodart
- Axcel Cefaclor-125 Suspension
- Axcel Cetirizine Syrup
- Axcel Chlorpheniramine
- Axcel Dexchlorpheniramine
- Axcel Dicyclomine-S Syrup
- Axcel Diphenhydramine Paediatric Syrup
- Axcel Erythromycin ES
- Axcel Eviline
- Axcel Fungicort Cream
- Axcel Fusidic acid Cream
- Axcel Fusidic acid-B Cream
- Axcel Hydrocortisone Cream
- Axcel Lignocaine 2% Sterile Gel
- Axcel Loratadine
- Axcel Miconazole Cream
- Axcel Paracetamol
- Axcel Urea Cream
- Axitan
- Azenmarol
- Azicine
- Aziphar
- Azithromycin