Nhà sản xuất
Takeda
Thành phần
Mỗi viên: Dexlansoprazol 30mg hoặc 60mg.
Mô tả
Viên 30mg: đục, màu xanh và xám, có khắc chữ "TAP" và số "30" trên viên.
Viên 60mg: đục, màu xanh, có khắc chữ "TAP" và số "60" trên viên.
Dược lý
Cơ chế tác dụng: Dexlansoprazol thuộc nhóm thuốc kháng tiết, chất thay thế benzamidazol, ức chế sự tiết acid dạ dày bằng cách ức chế đặc hiệu (H+, K+)-ATPase tại bề mặt tiết của tế bào thành dạ dày. Vì enzym này được coi như bơm acid (proton) bên trong tế bào thành dạ dày, dexlansoprazol được mô tả là một chất ức bế bơm proton dạ dày, tại đó nó chặn bước cuối cùng trong sự sản xuất acid.
Dược lực học
Hoạt tính kháng tiết: Tác dụng của viên nang DEXILANT 60mg (n=20) hoặc lansoprazol 30mg (n=23) 1 lần/ngày trong 5 ngày trên pH trong dạ dày 24 giờ đã được đánh giá ở các đối tượng khỏe mạnh trong một nghiên cứu bắt chéo, đa liều. Các kết quả được tóm tắt trong Bảng 1.
- xem Bảng 1.
Tác dụng trên gastrin huyết thanh
Tác dụng của dexlansoprazol trên nồng độ gastrin huyết thanh đã được đánh giá ở khoảng 3460 bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng lên đến 8 tuần và ở 1023 bệnh nhân lên đến 6-12 tháng. Nồng độ gastrin trung bình lúc đói tăng so với ban đầu trong khi điều trị bằng các viên nang DEXILANT 30mg và 60mg. Ở những bệnh nhân được điều trị hơn 6 tháng, nồng độ gastrin huyết thanh trung bình tăng lên trong khoảng 3 tháng đầu điều trị và ổn định trong thời gian điều trị còn lại. Nồng độ gastrin huyết thanh trung bình trở lại mức trước khi điều trị trong vòng một tháng sau khi ngừng điều trị.
Gastrin tăng có thể gây tăng sản tế bào giống tế bào ưa crom (ECL) và tăng nồng độ CgA huyết thanh. Nồng độ CgA tăng có thể gây ra kết quả dương tính giả trong điều tra chẩn đoán khối u thần kinh nội tiết (xem Cảnh báo).
Tác dụng trên tế bào giống tế bào ưa chrom của ruột (ECL)
Không có báo cáo về tăng sản tế bào giống tế bào ưa chrom của ruột (ECL) trong mẫu sinh thiết dạ dày thu được từ 653 bệnh nhân điều trị bằng viên nang phóng thích chậm DEXILANT 30mg, 60mg hoặc 90mg cho đến 12 tháng.
Ở chuột cống được cho dùng liều lansoprazol hàng ngày lên đến 150 mg/kg/ngày trong suốt thời gian sống, đã quan sát thấy tăng gastrin huyết rõ rệt, tiếp theo là tăng sinh tế bào giống tế bào ưa chrom của ruột và hình thành khối u carcinoid, đặc biệt là ở chuột cái.
Điện sinh lý tim: Tại liều cao gấp 5 lần liều khuyến cáo tối đa, dexlansoprazol không kéo dài khoảng QT tới bất kỳ quy mô lâm sàng liên quan nào.
Dược động học
Công thức phóng thích chậm kép của viên nang DEXILANT dẫn đến đường biểu diễn nồng độ dexlansoprazol trong huyết tương theo thời gian có hai đỉnh riêng biệt; đỉnh đầu tiên xảy ra 1-2 giờ sau khi dùng thuốc, sau đó là đỉnh thứ hai trong vòng 4-5 giờ (xem Hình 1). Dexlansoprazol được thải trừ với thời gian bán thải khoảng 1-2 giờ ở các đối tượng khỏe mạnh và ở bệnh nhân bị bệnh trào ngược dạ dày-thực quản (GERD) có triệu chứng. Không xảy ra sự tích lũy dexlansoprazol sau khi dùng nhiều liều viên nang DEXILANT 30mg hoặc 60mg, 1 lần/ngày mặc dù các giá trị AUCt (diện tích dưới đường cong) và Cmax (nồng độ cao nhất trong huyết tương) của dexlansoprazol hơi cao hơn (dưới 10%) vào ngày 5 so với ngày 1.
- xem Hình 1.
Dược động học của dexlansoprazol rất thay đổi, với phần trăm giá trị hệ số biến thiên (CV%) đối với Cmax, AUC và CL/F lớn hơn 30% (xem Bảng 2).
- xem Bảng 2.
Hấp thu
Sau khi dùng viên nang DEXILANT 30mg hoặc 60mg đường uống cho các đối tượng khỏe mạnh và bệnh nhân bị bệnh trào ngược dạ dày-thực quản (GERD) có triệu chứng, các giá trị Cmax và AUC trung bình của dexlansoprazol tăng tỷ lệ với liều dùng (xem Hình 1).
Khi các hạt của viên nang DEXILANT 60mg được pha trộn với nước và liều được dùng qua ống thông mũi-dạ dày hoặc uống qua xy lanh, sinh khả dụng (Cmax và AUC) của dexlansoprazol tương tự như khi DEXILANT 60mg được dùng dưới dạng một viên nang nguyên vẹn (xem Liều lượng và Cách dùng).
Ảnh hưởng của thức ăn: Trong các nghiên cứu về ảnh hưởng của thức ăn trên đối tượng khỏe mạnh dùng viên nang DEXILANT dưới các tình trạng ăn uống khác nhau so với lúc đói, tăng Cmax trong khoảng từ 12% đến 55%, tăng AUC trong khoảng từ 9% đến 37% và tmax thay đổi (trong khoảng từ mức giảm 0,7 giờ đến mức tăng 3 giờ) (xem Liều lượng và Cách dùng).
Phân bố: Sự gắn kết với protein huyết tương của dexlansoprazol trong khoảng từ 96% đến 99% ở các đối tượng khỏe mạnh và không phụ thuộc vào nồng độ từ 0,01-20 mcg/mL. Thể tích phân bố (Vz/F) sau khi dùng nhiều liều ở những bệnh nhân bị bệnh trào ngược dạ dày-thực quản (GERD) có triệu chứng là 40 lít.
Chuyển hóa
Dexlansoprazol được chuyển hóa mạnh ở gan bởi sự oxy hóa, sự khử và sự hình thành tiếp theo của các chất liên hợp sulfat, glucuronid và glutathion với các chất chuyển hóa không có hoạt tính. Các chất chuyển hóa oxy hóa được hình thành bởi hệ enzym cytochrom P450 (CYP) bao gồm sự hydroxy hóa chủ yếu bởi CYP2C19 và sự oxy hóa thành sulfon bởi CYP3A4.
CYP2C19 là một enzym gan đa hình cho thấy 3 kiểu hình (phenotype) trong sự chuyển hóa các cơ chất CYP2C19; người chuyển hóa bình thường (*1/*1), người chuyển hóa trung gian (*1/đột biến) và người chuyển hóa kém (đột biến/đột biến). Dexlansoprazol là thành phần lưu hành chủ yếu trong huyết tương bất kể tình trạng người chuyển hóa của CYP2C19. Ở người chuyển hóa trung gian và người chuyển hóa bình thường của CYP2C19, các chất chuyển hóa chính trong huyết tương là 5-hydroxy dexlansoprazol và chất liên hợp glucuronid của nó trong khi ở người chuyển hóa kém của CYP2C19, dexlansoprazol sulfon là chất chuyển hóa chính trong huyết tương.
Thải trừ: Sau khi dùng viên nang DEXILANT, không có dexlansoprazol ở dạng không biến đổi được bài tiết trong nước tiểu. Sau khi dùng [14C] dexlansoprazol cho 6 đối tượng nam giới khỏe mạnh, khoảng 50,7% (độ lệch chuẩn (SD): 9,0%) phóng xạ đã dùng được bài tiết trong nước tiểu và 47,6% (SD: 7,3%) trong phân. Độ thanh thải biểu kiến (CL/F) ở các đối tượng khỏe mạnh là 11,4-11,6 lít/giờ theo thứ tự tương ứng, sau 5 ngày dùng 30 mg hoặc 60 mg, 1 lần/ngày.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Tuổi tác (người cao tuổi): Thời gian bán thải pha cuối của dexlansoprazol tăng lên đáng kể ở các đối tượng cao tuổi so với các đối tượng trẻ hơn (theo thứ tự là 2,2 giờ và 1,5 giờ). Dexlansoprazol cho thấy nồng độ toàn thân (AUC) cao hơn ở các đối tượng cao tuổi (cao hơn 34,5%) so với các đối tượng trẻ hơn (xem Liều lượng và Cách dùng).
Giới tính: Trong một nghiên cứu trên 12 đối tượng nam và 12 đối tượng nữ khỏe mạnh uống liều đơn viên nang DEXILANT 60mg, phụ nữ có phơi nhiễm toàn thân (AUC) cao hơn (cao hơn 43%) so với nam giới. Sự khác biệt về phơi nhiễm giữa nam và nữ không thể hiện một mối quan tâm đáng kể về độ an toàn.
Suy thận: Dexlansoprazol được chuyển hóa mạnh ở gan thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính và không tìm thấy thuốc ban đầu trong nước tiểu sau một liều uống dexlansoprazol. Vì vậy, dược động học của dexlansoprazol không được dự kiến sẽ thay đổi ở bệnh nhân suy thận và không có nghiên cứu nào được tiến hành ở các đối tượng suy thận. Ngoài ra, dược động học của lansoprazol không khác biệt trên lâm sàng ở bệnh nhân suy thận nhẹ, trung bình hoặc nặng so với đối tượng khỏe mạnh với chức năng thận bình thường.
Suy gan: Trong một nghiên cứu ở 12 bệnh nhân suy gan trung bình (Child-Pugh loại B) uống một liều đơn 60 mg viên nang DEXILANT sự phơi nhiễm toàn thân (AUC) của dexlansoprazol dạng gắn kết và không gắn kết với protein cao hơn khoảng 2 lần so với người có chức năng gan bình thường. Sự khác biệt về phơi nhiễm này không phải do sự khác biệt về sự gắn kết với protein. Không có nghiên cứu được thực hiện ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh loại C) (xem Liều lượng và Cách dùng).
Tương tác thuốc-thuốc
Tác dụng của dexlansoprazol trên các thuốc khác
Tương tác với cytochrom P450
Dexlansoprazol được chuyển hóa một phần bởi CYP2C19 và CYP3A4.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy dexlansoprazol không có khả năng ức chế các isoform CYP 1A1, 1A2, 2A6, 2B6, 2C8, 2C9, 2D6, 2E1 hoặc 3A4. Như vậy, không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng nào với các thuốc chuyển hóa bởi các enzym CYP được dự kiến. Hơn nữa, các nghiên cứu in vivo cho thấy DEXILANT không ảnh hưởng đến dược động học của phenytoin dược dùng đồng thời (cơ chất của CYP2C9) hoặc theophyllin (cơ chất của CYP1A2). Các kiểu gen (genotype) CYP1A2 của các các đối tượng trong nghiên cứu về tương tác thuốc-thuốc với theophyllin chưa được xác định. Mặc dù nghiên cứu in vitro cho thấy DEXILANT có khả năng ức chế CYP2C19 in vivo, một nghiên cứu về tương tác thuốc-thuốc in vivo chủ yếu ở người chuyển hóa bình thường và người chuyển hóa trung gian của CYP2C19 đã cho thấy DEXILANT không ảnh hưởng đến dược động học của diazepam (cơ chất của CYP2C19).
Clopidogrel: Clopidogrel được chuyển hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính một phần bởi CYP2C19. Một nghiên cứu đã được tiến hành ở các đối tượng khỏe mạnh là những người chuyển hóa bình thường của CYP2C19, được dùng clopidogrel 75 mg, 1 lần/ngày đơn độc hoặc đồng thời với viên nang DEXILANT 60mg (n=40) trong 9 ngày. AUC trung bình của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel giảm khoảng 9% (tỷ lệ AUC trung bình là 91% với khoảng tin cậy (CI) 90%: 86-97%) khi DEXILANT được dùng đồng thời so với dùng clopidogrel đơn độc. Các thông số dược động học cũng được đánh giá và cho thấy rằng sự thay đổi về ức chế sự kết tập tiểu cầu (gây ra bởi 5 mcM ADP) có liên quan đến sự thay đổi về nồng độ của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel. Tác dụng lên phơi nhiễm với chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel và trên clopidogrel-thuốc chống kết tập tiểu cầu được cho là không quan trọng trên lâm sàng.
Tác dụng của các thuốc khác trên dexlansoprazol: Bởi vì dexlansoprazol được chuyển hóa bởi CYP2C19 và CYP3A4, các chất gây cảm ứng và ức chế các enzym này có thể làm thay đổi phơi nhiễm của dexlansoprazol.
Dược di truyền học
Ảnh hưởng của tính đa hình của CYP2C19 đến nồng độ toàn thân của dexlansoprazol: Nồng độ toàn thân của dexlansoprazol thường cao hơn ở người chuyển hóa trung gian và người chuyển hóa kém. Ở các đối tượng nam giới người Nhật đã nhận được một liều đơn DEXILANT 30mg hoặc 60mg (N=2-6 đối tượng/nhóm), các giá trị Cmax và AUC trung bình của dexlansoprazol cao hơn gấp 2 lần ở người chuyển hóa trung gian so với người chuyển hóa bình thường; ở người chuyển hóa kém, Cmax trung bình cao hơn đến 4 lần và AUC trung bình cao hơn đến 12 lần so với người chuyển hóa bình thường. Mặc dù nghiên cứu này không được tiến hành ở người da trắng và người Mỹ gốc Phi, dự kiến nồng độ dexlansoprazol trong các chủng tộc này cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi kiểu hình CYP2C19.
CÁC NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
1. Chữa lành viêm thực quản ăn mòn
Hai nghiên cứu 8 tuần, đa trung tâm, mù đôi, đối chứng với hoạt chất, ngẫu nhiên, đã được tiến hành ở những bệnh nhân bị viêm thực quản ăn mòn (EE) được xác nhận bằng nội soi2)-3). Mức độ nặng của bệnh được phân loại dựa trên hệ thống phân độ theo phân loại Los Angeles (Độ A-D). Bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên vào một trong ba nhóm điều trị sau: viên nang DEXILANT 60 mg/ngày, viên nang DEXILANT 90 mg/ngày hoặc lansoprazole 30 mg/ngày. Những bệnh nhân có H. pylori dương tính hoặc những người có thực quản Barrett và/hoặc những thay đổi loạn sản xác định lúc ban đầu được loại trừ khỏi các nghiên cứu này. Tổng cộng có 4092 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu và trong độ tuổi từ 18-90 tuổi (trung bình 48 tuổi) với 54% nam. Chủng tộc được phân bố như sau: 87% người da trắng, 5% người da đen và 8% thuộc các chủng tộc khác. Dựa trên phân loại Los Angeles, 71% bệnh nhân bị viêm thực quản ăn mòn nhẹ (độ A và B) và 29% bệnh nhân bị bị viêm thực quản ăn mòn trung bình đến nặng (độ C và D) trước khi điều trị.
Các nghiên cứu được thiết kế để kiểm tra về sự không thua kém. Nếu sự không thua kém đã được chứng minh, lúc đó sẽ kiểm tra về sự tốt hơn. Mặc dù sự không thua kém đã được chứng minh trong cả hai nghiên cứu, kết quả về sự tốt hơn trong một nghiên cứu đã không lặp lại ở nghiên cứu kia.
Tỷ lệ bệnh nhân có viêm thực quản ăn mòn đã được chữa lành ở tuần 4 hoặc 8 được trình bày dưới đây trong Bảng 3.
- xem Bảng 3.
Viên nang DEXILANT 90mg đã được nghiên cứu và không đem lại lợi ích lâm sàng thêm hơn viên nang DEXILANT 60mg.
2. Duy trì viêm thực quản ăn mòn đã được chữa lành
Một nghiên cứu đa trung tâm, mù đôi, đối chứng với giả dược, ngẫu nhiên đã được tiến hành ở những bệnh nhân đã hoàn thành thành công một nghiên cứu về viêm thực quản ăn mòn và cho thấy viêm thực quản ăn mòn đã được chữa lành, được xác nhận bằng nội soi4). Việc duy trì sự chữa lành và thuyên giảm triệu chứng trong thời gian 6 tháng được đánh giá với viên nang DEXILANT 30mg hoặc 60mg, 1 lần/ngày so với giả dược. Tổng cộng có 445 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu và trong độ tuổi từ 18-85 tuổi (trung bình 49 tuổi), với 52% nữ. Chủng tộc được phân bố như sau: 90% người da trắng, 5% người da đen và 5% thuộc các chủng tộc khác.
66% bệnh nhân được điều trị với viên nang 30mg DEXILANT vẫn còn lành trong thời gian 6 tháng như được xác nhận bằng nội soi (xem Bảng 4).
- xem Bảng 4.
Viên nang DEXILANT 60mg đã được nghiên cứu và không đem lại lợi ích lâm sàng thêm hơn viên nang DEXILANT 30mg.
Ảnh hưởng của viên nang DEXILANT 30mg đến việc duy trì giảm ợ nóng cũng đã được đánh giá. Khi được đưa vào nghiên cứu duy trì, đa số mức độ nặng về ợ nóng ban đầu của bệnh nhân được đánh giá là không có. Viên nang DEXILANT 30mg đã cho thấy một tỷ lệ phần trăm cao hơn có ý nghĩa thống kê về thời gian 24 giờ không ợ nóng so với giả dược trong thời gian điều trị trong 6 tháng (xem Bảng 5). Đa số bệnh nhân được điều trị bằng giả dược ngừng điều trị do tái phát viêm thực quản ăn mòn (EE) từ tháng thứ 2 đến tháng thứ 6.
- xem Bảng 5.
3. Bệnh trào ngược dạ dày-thực quản (GERD) không ăn mòn có triệu chứng
Một nghiên cứu 4 tuần, đa trung tâm, mù đôi, đối chứng với giả dược, ngẫu nhiên đã được tiến hành ở những bệnh nhân có chẩn đoán bị bệnh trào ngược dạ dày-thực quản (GERD) không ăn mòn, có triệu chứng, chủ yếu được thực hiện do biểu hiện của các triệu chứng5). Những bệnh nhân này được xác định ợ nóng như triệu chứng chính của họ, có tiền sử ợ nóng trong 6 tháng hoặc lâu hơn, có ợ nóng ít nhất 4 ngày trong 7 ngày ngay trước khi chọn ngẫu nhiên và không có ăn mòn thực quản được xác nhận bằng nội soi. Tuy nhiên, những bệnh nhân có các triệu chứng không liên quan đến acid có thể không bị loại trừ, sử dụng tiêu chuẩn thu nhận này. Các bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên vào một trong các nhóm điều trị sau: DEXILANT 30 mg/ngày, 60 mg/ngày hoặc giả dược. Tổng cộng có 947 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu và trong độ tuổi từ 18-86 tuổi (trung bình 48 tuổi) với 71% nữ. Chủng tộc được phân bố như sau: 82% người da trắng, 14% người da đen và 4% thuộc các chủng tộc khác.
Viên nang DEXILANT 30mg đem lại một tỷ lệ phần trăm số ngày cao hơn có ý nghĩa thống kê về thời gian 24 giờ không có ợ nóng so với giả dược theo đánh giá của nhật ký hàng ngày sau 4 tuần (xem Bảng 6). Viên nang DEXILANT 60mg đã được nghiên cứu và không đem lại lợi ích lâm sàng thêm hơn viên nang DEXILANT 30mg.
- xem Bảng 6.
Một tỷ lệ phần trăm cao hơn về số bệnh nhân dùng DEXILANT 30mg có thời gian 24 giờ không ợ nóng so với giả dược xảy ra sớm vào 3 ngày đầu điều trị và điều này đã được duy trì trong suốt thời gian điều trị (tỷ lệ phần trăm bệnh nhân vào ngày 3: DEXILANT 38% so với giả dược 15%; vào ngày 28: DEXILANT 63% so với giả dược 40%).
Chỉ định/Công dụng
1. Chữa lành viêm thực quản ăn mòn: Viên nang phóng thích chậm DEXILANT (viên nang DEXILANT) được chỉ định cho người lớn để chữa lành mọi cấp độ viêm thực quản ăn mòn (EE) đến 8 tuần.
2. Duy trì viêm thực quản ăn mòn đã được chữa lành: Viên nang DEXILANT được chỉ định cho người lớn để duy trì sự chữa lành viêm thực quản ăn mòn và làm giảm ợ nóng đến 6 tháng.
3. Bệnh trào ngược dạ dày-thực quản không ăn mòn có triệu chứng: Viên nang DEXILANT được chỉ định cho người lớn để điều trị ợ nóng liên quan với bệnh trào ngược dạ dày-thực quản (GERD) không ăn mòn có triệu chứng trong 4 tuần.
Liều lượng & Cách dùng
1. Liều khuyến cáo ở người lớn
- xem Bảng 7.
2. Sử dụng ở trẻ em
Độ an toàn và hiệu quả của DEXILANT ở bệnh nhân trẻ em chưa được xác định.
Không khuyến cáo sử dụng DEXILANT cho triệu chứng GERD cho trẻ em dưới 1 tuổi vì nghiên cứu trên nhóm thuốc này chưa chứng minh được hiệu quả.
3. Sử dụng ở người cao tuổi: Không quan sát thấy sự khác biệt tổng thể về độ an toàn hoặc hiệu quả giữa những bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ hơn nhưng không thể loại trừ sự nhạy cảm cao hơn ở một số người cao tuổi.
4. Suy thận: Không cần thiết điều chỉnh liều DEXILANT ở bệnh nhân suy thận.
5. Suy gan
Không cần thiết điều chỉnh liều DEXILANT đối với bệnh nhân suy gan nhẹ (Child-Pugh loại A).
Đối với bệnh nhân suy gan trung bình (Child-Pugh loại B), liều khuyến cáo của viên nang DEXILANT cho chữa lành viêm thực quản ăn mòn là 30 mg một lần mỗi ngày tới 8 tuần.
Chưa có nghiên cứu được thực hiện ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh loại C); không khuyến cáo dùng viên nang DEXILANT cho những bệnh nhân này.
6. Thông tin quan trọng về cách dùng
• Quên liều: Nếu một lần quên không dùng thuốc, dùng lại càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần đến lịch của liều tiếp theo, không dùng liều đã quên mà và dùng liều tiếp theo đúng giờ. Không dùng hai liều cùng một lúc để bù cho liều đã quên.
Viên nang DEXILANT
• Dùng không liên quan đến thức ăn.
• Nuốt nguyên cả viên, không được nhai.
• Đối với những bệnh nhân khó nuốt viên nang, có thể mở viên nang DEXILANT và uống cùng nước sốt táo như sau:
1. Đặt một muỗng canh nước sốt táo vào một đồ chứa sạch.
2. Mở viên nang.
3. Rắc các hạt còn nguyên vẹn lên nước sốt táo.
4. Nuốt nước sốt táo và các hạt ngay lập tức. Không nhai các hạt. Không lưu trữ nước sốt táo và hạt để sử dụng về sau.
• Ngoài ra, viên nang có thể uống cùng nước qua một xy lanh uống hoặc ống thông mũi-dạ dày:
Dùng với nước chứa trong một xy lanh uống (oral syringe)
1. Mở viên nang và đổ các hạt vào một đồ chứa sạch có 20 ml nước.
2. Rút toàn bộ hỗn hợp vào một xy lanh.
3. Lắc nhẹ xy lanh để giữ các hạt khỏi lắng xuống.
4. Đưa hỗn hợp vào miệng uống ngay lập tức. Không lưu trữ hỗn hợp nước và hạt để sử dụng về sau.
5. Làm đầy lại xy lanh với 10 ml nước, lắc nhẹ và uống.
6. Làm đầy lại xy lanh một lần nữa với 10 ml nước, lắc nhẹ và uống.
Dùng với nước qua một ống thông mũi-dạ dày (cỡ ≥16 French)
1. Mở viên nang và đổ các hạt vào một đồ chứa sạch có 20 ml nước.
2. Rút toàn bộ hỗn hợp vào một xy lanh có đầu ống thông.
3. Lắc nhẹ xy lanh để giữ các hạt khỏi lắng xuống và bơm ngay hỗn hợp qua ống thông mũi-dạ dày vào trong dạ dày. Không lưu trữ hỗn hợp nước và hạt để sử dụng về sau.
4. Làm đầy lại xy lanh một lần nữa với 10 ml nước, lắc nhẹ và súc rửa ống thông.
5. Làm đầy lại xy lanh một lần nữa với 10 ml nước, lắc nhẹ và sử dụng.
Cảnh báo
1. Sự hiện diện của bệnh ác tính dạ dày: Đáp ứng về triệu chứng với DEXILANT không ngăn ngừa sự hiện diện của bệnh ác tính ở dạ dày.
2. Viêm thận kẽ cấp tính: Viêm thận kẽ cấp tính đã được quan sát thấy ở bệnh nhân dùng các PPI bao gồm lansoprazol. Viêm thận kẽ có thể xảy ra ở bất kỳ thời điểm nào trong quá trình điều trị PPI và thường là do một phản ứng quá mẫn vô căn. Ngừng sử dụng DEXILANT nếu viêm thận kẽ cấp tính phát triển (xem Chống chỉ định).
3. Thiếu Cyanocobalamin (Vitamin B12): Điều trị hàng ngày với bất kỳ loại thuốc ức chế acid nào trong một thời gian dài (ví dụ, dài hơn 3 năm) có thể dẫn đến kém hấp thu cyanocobalamin (vitamin B12) do ít hoặc giảm tiết acid dạ dày. Hiếm có báo cáo về thiếu cyanocobalamin xuất hiện khi điều trị với liệu pháp ức chế acid được báo cáo trong y văn. Chẩn đoán này nên được xem xét nếu các triệu chứng lâm sàng phù hợp với thiếu cyanocobalamin được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị với DEXILANT.
4. Tiêu chảy liên quan với Clostridium difficile: Các nghiên cứu quan sát đã công bố cho thấy điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton (PPI) như DEXILANT có thể đi kèm với tăng nguy cơ tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile, đặc biệt là ở những bệnh nhân nằm viện. Cần xem xét chẩn đoán này đối với tiêu chảy không cải thiện (xem Tác dụng ngoại ý]. Bệnh nhân điều trị bằng PPI nên sử dụng liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất phù hợp với tình trạng được điều trị.
5. Gãy xương: Một số nghiên cứu quan sát đã công bố cho thấy điều trị bằng PPI có thể đi kèm với tăng nguy cơ gãy xương hông, cổ tay hoặc cột sống liên quan đến loãng xương. Nguy cơ gãy xương tăng lên ở những bệnh nhân dùng liều cao được định nghĩa là điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton nhiều liều hàng ngày và dài hạn (một năm hoặc lâu hơn). Bệnh nhân điều trị bằng PPI nên sử dụng liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất phù hợp với tình trạng được điều trị. Những bệnh nhân có nguy cơ bị gãy xương liên quan đến loãng xương nên được xử trí theo hướng dẫn điều trị đã thiết lập (xem Tác dụng ngoại ý).
6. Giảm magie huyết
Giảm magie huyết, có triệu chứng và không có triệu chứng, đã được báo cáo hiếm gặp ở những bệnh nhân được điều trị bằng PPI trong ít nhất ba tháng, trong hầu hết trường hợp sau một năm điều trị. Các phản ứng phụ nghiêm trọng bao gồm co cứng cơ, loạn nhịp tim và cơn co giật. Trong hầu hết bệnh nhân, việc điều trị giảm magie huyết đòi hỏi bổ sung magie và ngưng dùng thuốc ức chế bơm proton.
Đối với những bệnh nhân được dự kiến sẽ điều trị kéo dài hoặc những người dùng thuốc ức chế bơm proton với các thuốc như digoxin hoặc những thuốc có thể gây ra giảm magie huyết (ví dụ thuốc lợi tiểu), các nhân viên y tế có thể cần phải xem xét theo dõi nồng độ magie trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton và theo dõi định kỳ (xem Tác dụng ngoại ý).
7. Tương tác với xác định khối u thần kinh nội tiết: Nồng độ chromogranin A (CgA) huyết thanh tăng thứ phát do giảm nồng độ thuốc bị cảm ứng trong acid dạ dày. Nồng độ CgA tăng có thể gây ra kết quả dương tính giả trong chẩn đoán xác định các khối u thần kinh nội tiết. Nhân viên y tế nên tạm ngừng điều trị dexlansoprazol ít nhất 14 ngày trước khi đánh giá nồng độ CgA và xem xét lặp lại các xét nghiệm nếu nồng độ CgA ban đầu cao. Nếu các xét nghiệm được thực hiện nối tiếp (ví dụ để theo dõi), nên sử dụng các phòng thí nghiệm thương mại tương tự để thử nghiệm, vì phạm vi tham chiếu giữa các xét nghiệm có thể khác nhau (xem Tương tác, Dược lý).
8. Dùng đồng thời DEXILANT với methotrexat: Y văn cho thấy việc dùng đồng thời các PPI với methotrexat (chủ yếu là ở liều cao, xem thông tin kê đơn của methotrexat) có thể làm tăng và kéo dài nồng độ methotrexat và/hoặc chất chuyển hóa của nó trong huyết thanh, có thể dẫn đến ngộ độc methotrexat. Khi sử dụng methotrexat liều cao, có thể xem xét ngừng tạm thời thuốc ức chế bơm proton ở một số bệnh nhân (xem Tương tác).
9. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Dexlansoprazol dự kiến sẽ không ảnh hưởng bất lợi đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Quá Liều
Chưa có báo cáo về quá liều DEXILANT đáng kể. Dùng nhiều liều DEXILANT 120 mg và một liều đơn DEXILANT 300 mg đã không dẫn đến tử vong hoặc các phản ứng không mong muốn nặng khác. Tuy nhiên, đã có báo cáo phản ứng không mong muốn tăng huyết áp nghiêm trọng liên quan với liều DEXILANT 60 mg, 2 lần/ngày. Các phản ứng không mong muốn không nghiêm trọng đã được quan sát thấy với liều DEXILANT 60 mg, 2 lần/ngày bao gồm nóng bừng, đụng dập, đau miệng họng và giảm cân.
Dexlansoprazol không được dự kiến sẽ bị loại khỏi tuần hoàn do thẩm phân máu. Nếu xảy ra quá liều, nên điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Chống chỉ định
• Chống chỉ định dùng DEXILANT ở bệnh nhân đã biết quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Các phản ứng quá mẫn, bao gồm sốc phản vệ đã được báo cáo (xem Tác dụng ngoại ý). Viêm thận kẽ cấp tính đã được báo cáo với các thuốc ức chế bơm proton khác (PPIs), bao gồm lansoprazol mà dexlansoprazol là đồng phân quang học.
• Các PPI, bao gồm DEXILANT chống chỉ định với thuốc chứa ripivirin (xem Tương tác).
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Chưa có nghiên cứu sử dụng dexlansoprazol ở phụ nữ mang thai để cho biết một nguy cơ liên quan đến thuốc. Trong các nghiên cứu sinh sản trên động vật, không quan sát thấy tác dụng nào lên sự phát triển phôi-bào thai trong khi dùng dexlansoprazol đường uống cho thỏ trong quá trình hình thành cơ quan ở liều lên tới 9 lần liều tối đa khuyến cáo cho người (MRHD) (dựa trên diện tích bề mặt cơ thể) hoặc cho thỏ và chuột uống lansoprazol với liều tương ứng gấp tới 40 và 16 lần MRHD (dựa trên diện tích bề mặt cơ thể).
Dexlansoprazol chỉ nên sử dụng thận trọng cho phụ nữ có thai và chỉ khi cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
Không có thông tin liên quan đến sự hiện diện của dexlansoprazol trong sữa người. Tuy nhiên lansoprazol và các chất chuyển hóa của nó hiện diện trong sữa chuột. Nên cân nhắc những lợi ích về mặt sức khỏe và sinh trưởng của nuôi con bằng sữa mẹ với nhu cầu lâm sàng với DEXILANT của người mẹ và với bất kỳ tác dụng không mong muốn từ DEXILANT có thể xảy ra trên trẻ bú sữa hoặc từ điều kiện tiềm ẩn của người mẹ.
Tương tác
Tham khảo thông tin ghi nhãn các thuốc dùng đồng thời để thu thập thêm thông tin về tương tác với các PPI.
1. Các tương tác liên quan trên lâm sàng ảnh hưởng đến các thuốc dùng đồng thời với DEXILANT và tương tác với các chẩn đoán
Thuốc kháng retrovirus
Tác động của các PPIs lên thuốc kháng retro virus rất khác nhau. Tầm quan trọng trên lâm sàng và cơ chế đằng sau những tương tác này không phải luôn được biết.
• Giảm phơi nhiễm của một số thuốc kháng retrovirus (ví dụ rilpivirin, atazanavir, và nelfinavir) khi dùng đồng thời với dexlansoprazol có thể làm giảm tác dụng chống virus và thúc đấy sự phát triển kháng thuốc.
• Tăng phơi nhiễm của các thuốc kháng retrovirus khác (ví dụ saquinavir) khi dùng đồng thời với dexlansoprazol có thể làm tăng độc tính của thuốc kháng retrovirus.
• Có các thuốc kháng retrovirus khác không có tương tác lâm sàng liên quan với dexlansoprazol.
Các thuốc chứa rilpivirin: Chống chỉ định sử dụng cùng DEXILANT (xem Chống chỉ định). Xem thông tin kê đơn.
Nelfinavir: Tránh dùng đồng thời với DEXILANT. Xem thông tin kê đơn của các thuốc kháng retrovirus để biết thêm thông tin.
Warfarin
Tăng chỉ số INR và thời gian prothrombin ở bệnh nhân dùng đồng thời các thuốc PPI với warfarin. Tăng chỉ số INR và thời gian prothrombin có thể dẫn đến chảy máu bất thường và thậm chí tử vong.
Theo dõi chỉ số INR và thời gian prothrombin. Có thể cần điều chỉnh liều warfarin để duy trì phạm vi INR mục tiêu. Xem thông tin kê đơn của warfarin.
Clopidogrel: Dùng đồng thời Dexlansoprazol và clopidogrel ở các đối tượng khỏe mạnh không ảnh hưởng quan trọng về lâm sàng đối với nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel hoặc sự ức chế tiểu cầu do clopidogrel (xem Dược lý). Không cần thiết điều chỉnh liều clopidogrel khi dùng với liều DEXILANT đã được phê duyệt.
Methotrexat
Sử dụng đồng thời các thuốc PPI với methotrexat (chủ yếu ở liều cao) có thể làm tăng và kéo dài nồng độ methotrexat và/hoặc chất chuyển hóa hydroxymethotrexat trong huyết thanh, có thể dẫn đến ngộ độc methotrexat. Không có nghiên cứu tương tác thuốc chính thức giữa methotrexat liều cao và các thuốc PPI được tiến hành (xem Cảnh báo).
Có thể cân nhắc tạm ngưng sử dụng DEXILANT đối với những bệnh nhân đang dùng liều cao methotrexat.
Digoxin
Có khả năng dẫn đến tăng phơi nhiễm của digoxin.
Theo dõi nồng độ digoxin. Có thể cần điều chỉnh liều digoxin để duy trì nồng độ thuốc điều trị. Xem thông tin kê đơn của digoxin.
Thuốc có dược động học hấp thu phụ thuộc pH dạ dày (ví dụ các muối sắt, erlotinib, dasatinib, nilotinib, mycophenoloate mofetil, ketoconazol/itraconazol)
Dexlansoprazol có thể làm giảm hấp thu của các thuốc khác do tác dụng làm giảm nồng độ acid trong dạ dày của nó.
Mycophenolat mofetil (MMF): Dùng đồng thời các PPI trên bệnh nhân khỏe mạnh và bệnh nhân ghép tạng đang sử dụng MMF đã được báo cáo làm giảm phơi nhiễm đối với chất chuyển hóa có hoạt tính, acid mycophenolic (MPA), có thể là do giảm độ tan của MMF tại mức pH dạ dày tăng. Liên quan lâm sàng của giảm phơi nhiễm MPA về thải ghép chưa được xác định trên bệnh nhân ghép tạng dùng DEXILANT và MMF. Thận trọng khi dùng DEXILANT cho bệnh nhân ghép tạng đang điều trị với MMF.
Xem thông tin kê đơn của các thuốc hấp thu phụ thuộc pH dạ dày.
Tacrolimus
Có khả năng làm tăng phơi nhiễm của tacrolimus, đặc biệt ở bệnh nhân ghép tạng mà là người nghèo chuyển hóa CYP2C19 hoặc trung bình.
Theo dõi nồng độ máu toàn thân của tacrolimus. Có thể cần điều chỉnh liều của tacrolimus để duy trì nồng độ thuốc điều trị. Xem thông tin kê đơn của tacrolimus.
Tương tác với xác định khối u thần kinh nội tiết
Nồng độ chromogranin A (CgA) huyết thanh tăng thứ phát do giảm nồng độ thuốc bị cảm ứng trong acid dạ dày. Nồng độ CgA tăng có thể gây ra kết quả dương tính giả trong chẩn đoán xác định các khối u thần kinh nội tiết (xem Tương tác, Dược lý).
Nhân viên y tế nên tạm ngừng điều trị dexlansoprazol ít nhất 14 ngày trước khi đánh giá nồng độ CgA và xem xét lặp lại các xét nghiệm nếu nồng độ CgA ban đầu cao. Nếu các xét nghiệm được thực hiện nối tiếp (ví dụ để theo dõi), nên sử dụng các phòng thí nghiệm thương mại tương tự để thử nghiệm, vì phạm vi tham chiếu giữa các xét nghiệm có thể khác nhau.
Tương tác với xét nghiệm hoocmon kích thích
Tăng phản ứng bài tiết gastrin trong phản ứng kiểm tra kích thích hoocmon, đưa ra kết quả gastrinoma giả.
Tạm thời ngừng điều trị với DEXILANT ít nhất 30 ngày trước khi đánh giá để cho nồng độ gastrin trở lại thời thiểm ban đầu (xem Dược lý).
Xét nghiệm nước tiểu dương tính giả với THC
Đã có các báo cáo về thử nghiệm sàng lọc nước tiểu dương tính giả với tetrahydrocannabinol (THC) ở những bệnh nhân đang điều trị với các PPI.
Nên cân nhắc một phương pháp xác định thay thế để xác minh kết quả dương tính.
2. Các tương tác liên quan trên lâm sàng ảnh hưởng đến DEXILANT khi dùng đồng thời với các thuốc khác
Các chất gây cảm ứng CYP2C19 và CYP3A4
Giảm phơi nhiễm của dexlansoprazol khi dùng đồng thời với các chất gây cảm ứng manh (xem Dược lý).
St. John’s Wort, rifampicin: Tránh dùng đồng thời với DEXILANT.
Các sản phẩm chứa ritonavir: Xem thông tin kê đơn.
Các chất ức chế CYP2C19 và CYP3A4
Dự kiến tăng phơi nhiễm của dexlansoprazol khi dùng đồng thời với các chất ức chế mạnh (xem Dược lý).
Voriconazol: Xem thông tin kê đơn.
Tác dụng ngoại ý
Các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng sau được mô tả dưới đây và các phần khác của hướng dẫn sử dụng:
• Viêm kẽ viêm thận (xem Cảnh báo)
• Thiếu cyanocobalamin (Vitamin B12) (xem Cảnh báo)
• Tiêu chảy liên quan với Clostridium difficile (xem Cảnh báo)
• Gãy xương (xem Cảnh báo)
• Giảm magie huyết (xem Cảnh báo).
1. Kinh nghiệm từ các thử nghiệm lâm sàng
Do các thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trong những điều kiện rất khác nhau, tỷ lệ các phản ứng phụ quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng của một thuốc không thể được so sánh trực tiếp với tỷ lệ trong các thử nghiệm lâm sàng của một thuốc khác và có thể không phản ánh tỷ lệ quan sát thấy trong thực tế.
Độ an toàn của viên nang DEXILANT được đánh giá ở 4548 bệnh nhân trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng và không đối chứng, bao gồm 863 bệnh nhân được điều trị ít nhất 6 tháng và 203 bệnh nhân được điều trị trong một năm. Các bệnh nhân ở độ tuổi từ 18-90 tuổi (trung bình 48 tuổi) với 54% nữ, 85% người da trắng, 8% người da đen, 4% người châu Á và 3% thuộc các chủng tộc khác. 6 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng đã được tiến hành để điều trị viêm thực quản ăn mòn (EE), duy trì viêm thực quản ăn mòn đã được chữa lành và bệnh trào ngược dạ dày-thực quản (GERD) có triệu chứng, bao gồm 896 bệnh nhân dùng giả dược, 455 bệnh nhân dùng viên nang DEXILANT 30 mg, 2218 bệnh nhân dùng viên nang DEXILANT 60 mg và 1363 bệnh nhân dùng lansoprazol 30 mg, 1 lần/ngày.
Các phản ứng không mong muốn thường gặp: Các phản ứng không mong muốn thường gặp nhất (>2%) đã xảy ra ở một tỷ lệ cao hơn đối với viên nang DEXILANT so với giả dược trong các nghiên cứu có đối chứng được trình bày trong Bảng 8.
- xem Bảng 8.
Các phản ứng không mong muốn dẫn đến ngừng điều trị: Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, phản ứng không mong muốn thường gặp nhất dẫn đến ngừng điều trị bằng DEXILANT là tiêu chảy (0,7%).
Các phản ứng không mong muốn ít gặp hơn
Những phản ứng không mong muốn khác đã được báo cáo trong các nghiên cứu có đối chứng ở tỷ lệ dưới 2% được liệt kê dưới đây theo hệ cơ quan của cơ thể:
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu, bệnh hạch bạch huyết
Rối loạn tim: Đau thắt ngực, loạn nhịp tim, nhịp tim chậm, đau ngực, phù, nhồi máu cơ tim, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh
Rối loạn tai và mê đạo: Đau tai, ù tai, chóng mặt
Rối loạn nội tiết: Bướu giáp
Rối loạn mắt: Kích ứng mắt, sưng mắt
Rối loạn tiêu hóa: Khó chịu ở bụng, nhạy cảm đau ở bụng, phân bất thường, khó chịu ở hậu môn, thực quản Barrett, dị vật dạ dày, âm ruột bất thường, hơi thở có mùi, viêm đại tràng vi thể, polyp đại tràng, táo bón, khô miệng, viêm tá tràng, khó tiêu, khó nuốt, viêm ruột, ợ hơi, viêm thực quản, polyp dạ dày, viêm dạ dày, viêm dạ dày ruột, rối loạn dạ dày-ruột, rối loạn tăng nhu động dạ dày-ruột, bệnh trào ngược dạ dày-thực quản (GERD), loét và thủng dạ dày-ruột, nôn ra máu, đại tiện phân có máu, trĩ, giảm làm rỗng dạ dày, hội chứng ruột kích thích, phân nhầy, niêm mạc miệng phồng rộp, đại tiện đau, viêm trực tràng, dị cảm ở miệng, xuất huyết trực tràng, nôn ọe
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: Phản ứng phụ của thuốc, suy nhược, đau ngực, rét run, cảm giác bất thường, viêm, viêm niêm mạc, hạch, đau, sốt
Rối loạn gan mật: Đau bụng do mật, sỏi mật, gan to
Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm nấm Candida, cúm, viêm mũi họng, Herpes miệng, viêm họng, viêm xoang, nhiễm virus, nhiễm trùng âm hộ-âm đạo
Tổn thương, ngộ độc và các biến chứng do thủ thuật: Té ngã, gãy xương, bong gân khớp, quá liều, đau do thủ thuật, sạm nắng
Xét nghiệm: Tăng ALP, tăng ALT, tăng AST, giảm/tăng bilirubin, tăng creatinin huyết, tăng gastrin huyết, tăng glucose huyết, tăng kali huyết, bất thường xét nghiệm chức năng gan, giảm số lượng tiểu cầu, tăng protein toàn phần, tăng cân
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Thay đổi sự ngon miệng, tăng calci huyết, hạ kali huyết
Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết: Đau khớp, viêm khớp, co cứng cơ, đau cơ xương khớp, đau cơ
Rối loạn hệ thần kinh: Thay đổi vị giác, co giật, chóng mặt, nhức đầu, đau nửa đầu, giảm trí nhớ, dị cảm, tăng hoạt động tâm thần vận động, run, đau dây thần kinh sinh ba
Rối loạn tâm thần: Giấc mơ bất thường, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, thay đổi ham muốn tình dục
Rối loạn thận và tiết niệu: Khó tiểu, tiểu gấp
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú: Đau bụng kinh, giao hợp đau, đa kinh, rối loạn kinh nguyệt
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Hít sặc, hen, viêm phế quản, ho, khó thở, nấc, thở sâu nhanh, sung huyết đường hô hấp, đau họng
Rối loạn da và mô dưới da: Mụn trứng cá, viêm da, ban đỏ, ngứa, ban, tổn thương da, mề đay
Rối loạn mạch: Huyết khối tĩnh mạch sâu, nóng bừng, tăng huyết áp
Các phản ứng không mong muốn bổ sung đã được báo cáo trong một nghiên cứu không đối chứng dài hạn1) và được các bác sĩ điều trị cho là liên quan đến DEXILANT bao gồm: Phản vệ, ảo thính giác, u lympho bào B, viêm bao hoạt dịch, béo phì trung ương, viêm túi mật cấp tính, mất nước, đái tháo đường, khó phát âm, chảy máu cam, viêm nang, bệnh gút, bệnh Zona (Herpes zoster), tăng lipid huyết, thiểu năng tuyến giáp, tăng bạch cầu trung tính, giảm nồng độ hemoglobin trung bình trong hồng cầu (MCHC), giảm bạch cầu trung tính, buốt mót trực tràng, hội chứng chân không yên, buồn ngủ, viêm amiđan.
Xem thông tin kê đơn đầy đủ của lansoprazol về các tác dụng không mong muốn không được quan sát với DEXILANT.
2. Kinh nghiệm hậu mãi
Các phản ứng không mong muốn sau đây đã được xác định trong quá trình sau khi DEXILANT được phê duyệt ở Mỹ. Bởi vì những phản ứng này được báo cáo tự nguyện từ một nhóm dân số có quy mô không xác định, không phải luôn luôn có thể ước tính đáng tin cậy về tần suất của những phản ứng này hoặc thiết lập một mối quan hệ nhân quả với việc dùng thuốc.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu tan huyết tự miễn, ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát
Rối loạn tai và mê đạo: Điếc
Rối loạn mắt: Nhìn mờ
Rối loạn tiêu hóa: Phù miệng, viêm tụy
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: Phù mặt
Rối loạn gan mật: Viêm gan do thuốc
Rối loạn hệ miễn dịch: Sốc phản vệ (đòi hỏi phải có sự can thiệp cấp cứu), viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (một số trường hợp tử vong)
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Giảm magie huyết, giảm natri huyết
Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết: Gãy xương
Rối loạn hệ thần kinh: Tai biến mạch máu não, cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua
Rối loạn thận và tiết niệu: Suy thận cấp
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Phù nề họng, nghẹt ở họng
Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban toàn thân, viêm mạch hủy bạch cầu.
Bảo quản
Bảo quản dưới 30oC.
Phân loại ATC
A02BC06 - dexlansoprazole
Trình bày/Đóng gói
Viên nang phóng thích chậm: hộp 1 vỉ x 7 viên, hộp 2 vỉ x 7 viên, hộp 4 vỉ x 7 viên.
- Abacavir
- Abernil
- Abiiogran
- Acarbose
- ACC
- Acebutolol
- Acenocoumarol
- Acetate Ringer's
- Acetazolamide
- Acetylcystein
- Acetylsalicylic acid
- Aciclovir
- Acid acetylsalicylic
- Acid aminocaproic
- Acid ascorbic
- Acid boric
- Acid chenodeoxycholic
- Acid ethacrynic
- Acid folic
- Acid fusidic
- Acid iopanoic
- Acid ioxaglic
- Acid nalidixic
- Acid pantothenic
- Acid para-aminobenzoic
- Acid salicylic
- Acid tranexamic
- Acid valproic
- Acid zoledronic
- Acitretin
- Aclasta
- Aclon
- Actapulgite
- Actelsar
- Actelsar HCT
- Actemra
- Actilyse
- Acular
- Acupan
- Acuvail
- Acyclovir STADA
- Acyclovir STADA Cream
- Adalat
- Adenosin
- Adenosin Ebewe
- Adipiodon
- Advagraf
- Aerius
- Afinitor
- Agicarvir
- Agifovir-E
- Agilosart
- Agilosart-H
- Agimepzol
- Agimosarid
- Agimstan
- Agimstan-H
- Agiremid
- Agivastar
- Aibezym
- Air-X
- Alaxan
- Albendazol
- Albiomin
- Albumin
- Albumin người Grifols 20%
- Albuminar
- AlbuRx
- Albutein
- Alcuronium chloride
- Aldesleukin
- Alendronat
- Alertin
- Alfa-Lipogamma 600 Oral
- Alfuzosin hydrochlorid
- Algotra
- Alimemazin
- Alimta
- Allipem
- Allopurinol
- Allopurinol STADA
- Aloxi
- Alprazolam
- Alpha Chymotrypsin
- Alpha tocopherol
- Alphachymotrypsin Glomed
- Alphagan-P
- Aluvia
- Alzental
- Amaryl
- Ambroco
- Ambroxol
- Amcinol-Paste
- Amigold
- Amikacin
- Aminocaproic acid
- Aminoleban
- Aminoleban Oral
- Aminosteril N-Hepa
- Amiparen
- Amitriptyline
- Amiyu
- Amlodipine
- Amlor
- Amoxicillin
- Amoxicillin & clavulanate
- Ampicillin
- Amquitaz
- Anaferon for children
- Anargil
- Anaropin
- Andriol Testocaps
- Anepzil
- Anyfen
- Apaisac
- Apidra SoloStar
- Apitim 5
- Aprovel
- Aquaphil
- Arcalion
- Arcoxia
- Aricept Evess
- Arimidex
- Arnetine
- Artrodar
- A-Scabs
- Ascorbic acid
- Asperlican/Candinazol
- Aspilets EC
- Aspirin
- Asthmatin
- Atelec
- Atocib 120
- Atocib 90
- Atosiban PharmIdea
- Atozet
- Attapulgite
- Atussin
- Atropin
- Augbactam
- Augmentin Sachet
- Augmentin SR
- Augmentin Tablets
- Augmex
- Avamys
- Avastin
- Avelox Dịch truyền
- Avelox Viên nén
- Avodart
- Axcel Cefaclor-125 Suspension
- Axcel Cetirizine Syrup
- Axcel Chlorpheniramine
- Axcel Dexchlorpheniramine
- Axcel Dicyclomine-S Syrup
- Axcel Diphenhydramine Paediatric Syrup
- Axcel Erythromycin ES
- Axcel Eviline
- Axcel Fungicort Cream
- Axcel Fusidic acid Cream
- Axcel Fusidic acid-B Cream
- Axcel Hydrocortisone Cream
- Axcel Lignocaine 2% Sterile Gel
- Axcel Loratadine
- Axcel Miconazole Cream
- Axcel Paracetamol
- Axcel Urea Cream
- Axitan
- Azenmarol
- Azicine
- Aziphar
- Azithromycin