Nhà sản xuất
Ibsa Institut Biochimique SA.
Nhà phân phối
Biovagen Viet Nam
Thành phần
Mỗi lọ: Urofollitropin (hormon kích thích nang trứng) (FSH) 75IU hay 150IU.
Dược lực học
Hoạt chất của Fostimonkit là hormon kích thích nang trứng có độ tinh khiết cao (FSH), chiết xuất từ gonadotrophin ở người mãn kinh (HMG). Tác dụng chính của FSH dạng tiêm là kích thích nang phát triển và thành trứng trưởng thành (nang de Graaf).
Dược động học
Sau khi tiêm dưới da 300IU Fostimonkit, nồng độ đỉnh (Cmax) là 5,74 ± 0,95 IU/L và thời gian để thuốc đạt nồng độ đỉnh (Tmax) từ 21,33 ± 9,18 giờ. Diện tích dưới đường cong nồng độ-thời gian (AUC0-∞) là 541,22 ± 113,83 IU/L × giờ, gần gấp đôi so với ghi trong tài liệu 258,6 ± 47,9 IU/L x giờ sau khi tiêm bắp 150IU uFSH (đo nồng độ FSH trong huyết tương bằng thử nghiệm RIA). Thời gian bán thải khoảng 50 giờ.
Sau khi tiêm bắp, sinh khả dụng của FSH đạt 70%. Không nghiên cứu dược động học của FSH ở bệnh nhân bị suy gan hay suy thận.
Chỉ định/Công dụng
Phụ nữ vô sinh do không rụng trứng (bao gồm hội chứng buồng trứng đa nang, PCOS) nhưng không đáp ứng với điều trị bằng clomiphen citrat.
Kích thích buồng trứng có kiểm soát nhằm tạo sự phát triển của nhiều nang trứng trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (ART) như thụ tinh trong ống nghiệm (IVF), kỹ thuật chuyển giao tử vào ống dẫn trứng (GIFT) và chuyển hợp tử vào ống dẫn trứng (ZIFT).
Liều lượng & Cách dùng
Điều trị bằng Fostimonkit chỉ nên được chỉ định bởi những bác sĩ chuyên khoa điều trị vô sinh.
Đáp ứng của buồng trứng với các gonadotrophin ngoại sinh thay đổi khác nhau ở từng cá nhân. Do đó không thể chỉ định một phác đồ liều lượng đồng nhất. Vì vậy, liều cần được điều chỉnh theo từng người tùy thuộc vào đáp ứng của buồng trứng. Việc điều chỉnh liều cần dựa trên kết quả siêu âm và cũng có thể bao gồm sự theo dõi nồng độ oestradiol.
Liều lượng:
- Không rụng trứng (bao gồm cả hội chứng buồng trứng đa nang-PCOS)
Điều trị bằng Fostimonkit nhằm tạo sự phát triển một nang noãn trưởng thành duy nhất (nang de Graaf), sau đó gây rụng trứng bằng cách tiêm hCG.
Fostimonkit có thể được tiêm mỗi ngày. Ở bệnh nhân đang có kinh nguyệt, nên bắt đầu điều trị trong 7 ngày đầu tiên của chu kỳ kinh.
Liều thông thường khởi đầu từ 75 đến 150IU FSH mỗi ngày và nếu cần, tăng thêm từng 37,5IU (cho đến 75IU), khoảng cách giữa 2 lần cách nhau 7 đến 14 ngày để đạt được một đáp ứng vừa đủ nhưng không quá mức.
Điều trị nên được điều chỉnh theo đáp ứng của từng bệnh nhân, được xác định bằng đo kích thước nang trứng bằng siêu âm và/hoặc nồng độ oestrogen.
Duy trì liều này mỗi ngày cho đến khi đạt được những điều kiện tiền rụng trứng. Thông thường, đợt điều trị từ 7 đến 14 ngày là đủ để đạt được tình trạng này.
Tiếp theo, ngưng dùng Fostimonkit và dùng hCG để gây rụng trứng.
Nếu số lượng nang đáp ứng quá nhiều hay nồng độ oestradiol tăng quá nhanh, nghĩa là nhiều hơn gấp đôi nồng độ oestradiol hàng ngày trong 2 hay 3 ngày liên tiếp, nên giảm liều hàng ngày. Vì những nang trên 14mm có thể gây thụ thai, nhiều nang quá 14mm gây nguy cơ đa thai. Trong trường hợp này, không nên dùng hCG và nên tránh thụ thai để ngăn ngừa đa thai. Bệnh nhân nên sử dụng phương pháp ngừa thai hoặc không giao hợp cho đến khi có kinh. Liều điều trị cho chu kỳ kế tiếp nên thấp hơn chu kỳ trước.
Thông thường, liều tối đa FSH không nên quá 225IU mỗi ngày.
Nếu bệnh nhân không đạt được đáp ứng thích đáng sau 4 tuần điều trị, bỏ chu kỳ điều trị đó và nên điều trị lại với liều khởi đầu cao hơn so chu kỳ điều trị trước đó.
Nếu đạt được đáp ứng tối ưu, nên tiêm một liều đơn hCG từ 5.000IU đến 10.000IU trong vòng 24 đến 48 giờ sau khi tiêm mũi Fostimonkit cuối cùng.
Khuyên bệnh nhân giao hợp vào ngày tiêm hCG và ngày kế tiếp hoặc thực hiện cấy tinh trùng vào tử cung.
- Kích thích buồng trứng có kiểm soát trong các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
Hiện nay quá trình trơ hóa tuyến yên nhằm kiềm chế nồng độ đỉnh LH nội sinh và kiểm soát nồng độ cơ bản của LH thường đạt được bằng cách dùng chất chủ vận của hormon giải phóng gonadotrophin. Theo phác đồ điều trị thông thường, bắt đầu tiêm Fostimonkit vào khoảng 2 tuần sau khi khởi đầu điều trị bằng chất chủ vận, và tiếp tục dùng cả 2 thuốc cho đến khi nang trứng phát triển thỏa đáng. Ví dụ, sau 2 tuần trơ hóa tuyến yên bằng chất chủ vận, tiêm 150 đến 225IU FSH trong 7 ngày đầu. Sau đó điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng của buồng trứng bệnh nhân.
Một phác đồ tăng rụng trứng khác, tiêm 150 đến 225IU FSH mỗi ngày, bắt đầu từ ngày thứ 2 hay thứ 3 của chu kỳ kinh nguyệt. Tiếp tục dùng thuốc cho đến khi nang trứng phát triển hoàn chỉnh (đánh giá bằng cách theo dõi nồng độ oestrogen huyết thanh và/hoặc siêu âm) với liều được điều chỉnh tùy theo đáp ứng của bệnh nhân (thường không quá 450 IU mỗi ngày). Thường vào ngày thứ 10 của đợt điều trị (từ 5 đến 20 ngày) nang trứng phát triển thỏa đáng.
Khi đạt được đáp ứng tối ưu, 24 đến 48 giờ sau khi tiêm mũi Fostimonkit cuối cùng tiêm 1 liều đơn từ 5.000 đến 10.000IU hCG để gây phóng noãn.
Sự thu hồi noãn bào được thực hiện sau 34-35 giờ.
Cách dùng:
Fostimonkit dùng tiêm dưới da.
Bột thuốc nên được hòa tan với dung môi ngay trước khi tiêm.
Để tránh đau khi tiêm và để thuốc Fostimonkit ít bị rỉ ra ngoài nơi tiêm, nên tiêm dưới da chậm.
Nên luân phiên thay đổi nơi tiêm để phòng ngừa teo mô mỡ. Bỏ phần dung dịch không dùng.
Bệnh nhân có thể tự tiêm dưới da theo hướng dẫn của bác sĩ và tuyệt đối tuân theo những chỉ dẫn này. Trước khi tự tiêm Fostimonkit, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng.
Hướng dẫn pha thuốc
Tiến hành pha dung dịch thuốc tiêm
Chuẩn bị dung dịch thuốc tiêm
1. Tháo nắp đậy của bơm tiêm, lắp kim pha thuốc (kim dài) vào bơm tiêm.
Cẩn thận đặt bơm tiêm lên khay và tránh không chạm vào mũi kim.
2. Bỏ nắp nhôm của lọ bột thuốc Fostimonkit và dùng bông đã tẩm cồn sát trùng nút cao su.
3. Cầm bơm tiêm và bơm từ từ dung môi vào trong lọ bột thuốc qua nút cao su.
4. Ngay khi thuốc đã hòa tan hết (thường thường thuốc hòa tan ngay tức thì), rút từ từ thuốc vào bơm tiêm. Dung dịch phải trong suốt và không màu.
Khi pha nhiều hơn 1 lọ bột thuốc Fostimonkit, rút lượng thuốc của lọ đầu tiên vào ống tiêm và bơm từ từ vào lọ thứ hai sau đó làm như bước 3 và lặp lại cho đến khi lượng thuốc theo số lượng yêu cầu tương đương với liều khuyến cáo được hòa tan (tối đa 6 lọ cho Fostimonkit 75IU - tối đa là 3 lọ cho Fostimonkit 150IU).
Hướng dẫn cách tiêm dưới da
Thay kim pha thuốc bằng kim nhỏ để tiêm.
Kiểm tra an toàn: Loại bỏ hết bọt khí bằng cách hướng mũi kim lên trên và gõ nhẹ vào bơm tiêm để bọt khí đi lên, rồi ấn nhẹ xylanh cho đến khi có một ít dung dịch xuất hiện ở đầu kim tiêm.
Dung tích dung dịch tiêm trong bơm tiêm do bác sĩ quy định.
Vị trí tiêm
Bác sĩ hoặc y tá sẽ xác định nơi tiêm (ví dụ tại vùng bụng, mặt trước đùi).
Cắm kim tiêm
Dùng bông đã tẩm cồn sát trùng vị trí tiêm. Kẹp chặt da rồi đâm kim vào (nghiêng theo góc từ 45 đến 90°).
Tiêm thuốc
Tiêm thuốc vào dưới da theo cách bác sĩ đã hướng dẫn. Không tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch. Đẩy nhẹ xylanh để tiêm thuốc vào. Tính đủ thời gian để tiêm hết số thuốc trong bơm tiêm.
Loại bỏ kim tiêm
Rút kim ngay sau khi tiêm hết, dùng bông đã tẩm cồn vừa ấn vừa xoay theo vòng tròn tại nơi tiêm giúp phân tán dung dịch thuốc Fostimonkit và làm giảm cảm giác khó chịu.
Loại bỏ các dụng cụ đã dùng
Ngay sau khi tiêm xong, thu dọn toàn bộ kim tiêm, lọ và bơm tiêm rỗng vào nơi quy định. Phần dung dịch tiêm còn thừa cũng phải bỏ đi.
Nếu tiêm Fostimonkit quá liều quy định
Chưa được biết hậu quả do dùng quá liều, tuy nhiên không loại trừ nguy cơ bị quá kích buồng trứng.
Nếu quên không tiêm Fostimonkit
Dùng liều kế tiếp. Đừng dùng gấp đôi liều chỉ định để bù lại liều đã quên không tiêm.
Nếu ngưng dùng Fostimonkit
Không tự ý ngưng dùng: Luôn hỏi ý kiến bác sĩ nếu muốn ngưng dùng thuốc. Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ nếu có bất kỳ câu hỏi nào về cách dùng thuốc.
Cảnh báo
Chỉ khi được bác sĩ thông tin đầy đủ và hướng dẫn kỹ cách tiêm, bệnh nhân mới được phép tự tiêm. Trước khi tự tiêm, bệnh nhân cần phải được hướng dẫn kỹ thuật tiêm dưới da, những vị trí có thể tiêm, cách pha dung dịch tiêm. Nên theo dõi bệnh nhân trực tiếp ở lần đầu tiên tự tiêm Fostimonkit.
Đặc biệt, với những bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với các gonadotrophin, có thể xảy ra phản ứng phản vệ. Do vậy, bác sĩ điều trị nên thực hiện tiêm mũi Fostimonkit đầu tiên đồng thời chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện hồi sức tim-phổi.
Trước khi bắt đầu điều trị, phải khám cả 2 vợ chồng để đảm bảo rằng họ không thuộc nhóm chống chỉ định có thai. Đặc biệt, phải đánh giá để phát hiện các bệnh thiểu năng tuyến giáp, thiểu năng vỏ thượng thận, tăng prolactin máu, u tuyến yên hoặc vùng dưới đồi, vì những bệnh này cần có phương pháp điều trị riêng.
Đa thai
Ở những bệnh nhân đang áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, nguy cơ đa thai chủ yếu có liên quan tới số lượng phôi thai được đặt vào tử cung. Ở bệnh nhân được điều trị kích thích rụng trứng, tỷ lệ đa thai và sinh nhiều con cao hơn so với người có thai tự nhiên và phần lớn là sinh đôi. Để giảm nguy cơ đa thai, nên theo dõi chặt chẽ đáp ứng của buồng trứng.
Quá kích buồng trứng không mong muốn
Nên thực hiện kiểm tra nồng độ oestradiol và đánh giá sự phát triển của nang trứng bằng siêu âm trước khi điều trị và định kỳ trong khi điều trị. Không những có nhiều nang trứng phát triển, nồng độ oestradiol có thể tăng rất nhanh, ví dụ nồng độ tăng gấp đôi trong 2 hay 3 ngày liên tiếp, và có thể tăng cao quá mức. Chẩn đoán quá kích buồng trứng có thể được xác định dựa vào kết quả siêu âm. Nếu xảy ra quá kích buồng trứng không mong muốn (nghĩa là không phải là một phần của kích thích buồng trứng có kiểm soát trong các chương trình hỗ trợ sinh sản), nên ngưng tiêm Fostimonkit. Trong trường hợp đó, nên tránh có thai và phải ngưng dùng hCG vì có thể gây hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS) cùng với nguy cơ đa dụng trứng. Những triệu chứng và dấu hiệu của hội chứng quá kích buồng trứng ở mức độ nhẹ là đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy, phì đại buồng trứng và u nang buồng trứng từ nhẹ đến trung bình. Hiếm khi xảy ra hội chứng quá kích buồng trứng nghiêm trọng có thể gây đe dọa tính mạng, được đặc trưng bởi những u nang lớn trong buồng (có thể vỡ), cổ trướng, thường bị tràn dịch màng phổi và tăng cân. Hiếm khi xảy ra huyết khối tắc mạch ở tĩnh mạch hay động mạch kết hợp với hội chứng quá kích buồng trứng.
Sẩy thai
Tỷ lệ sẩy thai tự nhiên ở bệnh nhân điều trị với FSH cao hơn người bình thường, nhưng tương đương ở những người mắc các bệnh khác về sinh sản.
Thai ngoài tử cung
Vì các phụ nữ vô sinh áp dụng hỗ trợ sinh sản và đặc biệt thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) hay có bất thường ở vòi trứng, tỷ lệ thai ngoài tử cung có thể cao hơn. Vì vậy, cần kiểm tra bằng siêu âm sớm để chắc rằng thai nằm trong tử cung.
Khối u ở cơ quan sinh dục
Đã có những báo cáo về những khối u, lành tính và ác tính, ở tử cung và ở cơ quan sinh dục khác ở những phụ nữ đang áp dụng phác đồ điều trị vô sinh. Vẫn chưa chắc rằng điều trị bằng các gonadotrophin làm tăng nguy cơ bị các khối u này ở phụ nữ bị vô sinh.
Dị dạng bẩm sinh
Tỷ lệ mắc bệnh dị dạng bẩm sinh sau khi áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản có thể cao hơn một ít so với thụ thai tự nhiên. Điều này được cho là do những khác biệt về đặc điểm của bố mẹ (như tuổi có thai, đặc điểm tinh trùng) và đa thai.
Chứng huyết khối tắc mạch
Ở những phụ nữ có yếu tố nguy cơ bị chứng huyết khối tắc mạch, như tiền sử bản thân hay gia đình, béo phì nghiêm trọng (chỉ số trọng lượng cơ thể > 30 kg/m2) hay chứng tăng đông máu có thể tăng nguy cơ chứng huyết khối tắc mạch ở tĩnh mạch hay động mạch trong hoặc sau khi điều trị bằng các gonadotrophin. Ở các phụ nữ này, cần cân nhắc lợi ích và nguy cơ của việc dùng các gonadotrophin.
Các bệnh lây nhiễm
Khi dùng các chế phẩm thuốc được tinh chế từ nước tiểu người, không thể loại trừ hoàn toàn khả năng lây truyền các tác nhân lây nhiễm, cũng như các loại virus và các mầm bệnh chưa được biết đến.
Tuy nhiên, có thể hạn chế các nguy cơ này bằng quá trình chiết tách/tinh lọc bao gồm cả các bước loại bỏ/bất hoạt virus. Hiệu quả của những bước này đã được đánh giá dựa trên các virus điển hình đặc biệt là HIV, Herpesvirus và Papillomavirus.
Cho đến nay, những trải nghiệm lâm sàng với các chế phẩm follitropin không thấy có lây truyền virus do sử dụng các gonadotrophin chiết xuất từ nước tiểu người.
Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Thận trọng khi dùng thuốc này vì thuốc gây đau đầu, chóng mặt.
Quá Liều
Không có dữ liệu về độc tính cấp của FSH ở người, nhưng các thử nghiệm trên thú cho thấy độc tính cấp khi dùng các gonadotrophin chiết xuất từ nước tiểu là rất thấp. Liều FSH quá cao có thể gây quá kích buồng trứng.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với FSH hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Phì đại hay u nang buồng trứng nhưng không liên quan đến hội chứng đa nang buồng trứng.
- Chảy máu phụ khoa không rõ nguyên nhân.
- Ung thư buồng trứng, tử cung hoặc ung thư vú.
- Khối u ở vùng dưới đồi hoặc tuyến yên.
- Phụ nữ có thai, người bệnh rối loạn nội tiết không liên quan vùng dưới đồi không kiểm soát.
Chống chỉ định dùng Fostimonkit vì điều trị có thể không đạt kết quả trong các bệnh sau:
- Thiểu năng buồng trứng tiên phát.
- Dị tật cơ quan sinh dục không thích hợp cho việc thai nghén.
- U xơ tử cung không thích hợp cho việc thai nghén.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Không dùng Fostimonkit khi đang có thai và cho con bú.
Tương tác
Không có nghiên cứu ở người về thuốc/tương tác thuốc được thực hiện cho Fostimonkit. Mặc dù không có kinh nghiệm lâm sàng, nhưng khi dùng đồng thời Fostimonkit và clomiphen citrat có thể làm tăng đáp ứng nang trứng.
Tác dụng ngoại ý
Tác dụng không mong muốn toàn thân và thường gặp đã được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng khi dùng Fostimonkit được liệt kê trong bảng dưới đây. Phần lớn các tác dụng không mong muốn này từ nhẹ đến vừa.
Với mỗi hệ cơ quan, những tác dụng không mong muốn được xếp theo mức độ thường gặp.
Những phản ứng thường gặp nhất với quy ước như sau: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến ≤ 1/10), ít gặp (≥ 1/1.000 đến ≤ 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến ≤ 1/1.000), rất hiếm gặp (≤ 1/10.000), không biết (không đánh giá được từ những dữ liệu thu được).
Trong mỗi nhóm mức độ, các phản ứng không mong muốn được trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.
Những tác dụng không mong muốn khác có thể xuất hiện cùng với việc dùng các gonadotrophin như FSH.
Hiếm gặp phản ứng tại chỗ tại nơi tiêm (đau, đỏ và tụ máu).
Hiếm gặp huyết khối tắc mạch ở động mạch khi dùng các menotrophin người/hCG.
Tỷ lệ sảy thai với việc điều trị bằng gonadotrophin cũng tương đương như ở phụ nữ mắc các bệnh khác về sinh sản. Có tăng nhẹ nguy cơ thai ngoài tử cung và đa thai.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC, tránh ánh sáng.
Phân loại ATC
G03GA04 - urofollitropin
Trình bày/Đóng gói
Bột pha dung dịch tiêm: hộp 1 hoặc 5 bộ sản phẩm x (1 lọ bột + 1 bơm tiêm có sẵn dung môi pha tiêm + 2 kim tiêm).
- Abacavir
- Abernil
- Abiiogran
- Acarbose
- ACC
- Acebutolol
- Acenocoumarol
- Acetate Ringer's
- Acetazolamide
- Acetylcystein
- Acetylsalicylic acid
- Aciclovir
- Acid acetylsalicylic
- Acid aminocaproic
- Acid ascorbic
- Acid boric
- Acid chenodeoxycholic
- Acid ethacrynic
- Acid folic
- Acid fusidic
- Acid iopanoic
- Acid ioxaglic
- Acid nalidixic
- Acid pantothenic
- Acid para-aminobenzoic
- Acid salicylic
- Acid tranexamic
- Acid valproic
- Acid zoledronic
- Acitretin
- Aclasta
- Aclon
- Actapulgite
- Actelsar
- Actelsar HCT
- Actemra
- Actilyse
- Acular
- Acupan
- Acuvail
- Acyclovir STADA
- Acyclovir STADA Cream
- Adalat
- Adenosin
- Adenosin Ebewe
- Adipiodon
- Advagraf
- Aerius
- Afinitor
- Agicarvir
- Agifovir-E
- Agilosart
- Agilosart-H
- Agimepzol
- Agimosarid
- Agimstan
- Agimstan-H
- Agiremid
- Agivastar
- Aibezym
- Air-X
- Alaxan
- Albendazol
- Albiomin
- Albumin
- Albumin người Grifols 20%
- Albuminar
- AlbuRx
- Albutein
- Alcuronium chloride
- Aldesleukin
- Alendronat
- Alertin
- Alfa-Lipogamma 600 Oral
- Alfuzosin hydrochlorid
- Algotra
- Alimemazin
- Alimta
- Allipem
- Allopurinol
- Allopurinol STADA
- Aloxi
- Alprazolam
- Alpha Chymotrypsin
- Alpha tocopherol
- Alphachymotrypsin Glomed
- Alphagan-P
- Aluvia
- Alzental
- Amaryl
- Ambroco
- Ambroxol
- Amcinol-Paste
- Amigold
- Amikacin
- Aminocaproic acid
- Aminoleban
- Aminoleban Oral
- Aminosteril N-Hepa
- Amiparen
- Amitriptyline
- Amiyu
- Amlodipine
- Amlor
- Amoxicillin
- Amoxicillin & clavulanate
- Ampicillin
- Amquitaz
- Anaferon for children
- Anargil
- Anaropin
- Andriol Testocaps
- Anepzil
- Anyfen
- Apaisac
- Apidra SoloStar
- Apitim 5
- Aprovel
- Aquaphil
- Arcalion
- Arcoxia
- Aricept Evess
- Arimidex
- Arnetine
- Artrodar
- A-Scabs
- Ascorbic acid
- Asperlican/Candinazol
- Aspilets EC
- Aspirin
- Asthmatin
- Atelec
- Atocib 120
- Atocib 90
- Atosiban PharmIdea
- Atozet
- Attapulgite
- Atussin
- Atropin
- Augbactam
- Augmentin Sachet
- Augmentin SR
- Augmentin Tablets
- Augmex
- Avamys
- Avastin
- Avelox Dịch truyền
- Avelox Viên nén
- Avodart
- Axcel Cefaclor-125 Suspension
- Axcel Cetirizine Syrup
- Axcel Chlorpheniramine
- Axcel Dexchlorpheniramine
- Axcel Dicyclomine-S Syrup
- Axcel Diphenhydramine Paediatric Syrup
- Axcel Erythromycin ES
- Axcel Eviline
- Axcel Fungicort Cream
- Axcel Fusidic acid Cream
- Axcel Fusidic acid-B Cream
- Axcel Hydrocortisone Cream
- Axcel Lignocaine 2% Sterile Gel
- Axcel Loratadine
- Axcel Miconazole Cream
- Axcel Paracetamol
- Axcel Urea Cream
- Axitan
- Azenmarol
- Azicine
- Aziphar
- Azithromycin